Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ DECT TRONG BỆNH GOUT VÀ KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN VỚI CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
TO EVALUATE DECT’S ROLE IN GOUT AND EXAMINE THE RELATIONSHIP WITH CLINICAL AND PARACLINICAL
 Tác giả: Trần Văn Nam, Võ Tam, Nguyễn Chí Cường, Võ Nguyễn Thành Nhân, Phan Thanh Hải
Đăng tại: Tập 9 (02); Trang: 78
Tóm tắt bằng tiếng Việt:

Đặt vấn đề: Nhận diện tinh thể Urate từ dịch khớp dưới kính hiển vi phân cực được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh Gout. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng chọc hút được đủ lượng dịch khớp hoặc trong trường hợp bị đau không thể chọc hút dịch được. Chụp cắt lớp điện toán năng lựợng kép (DECT) là công cụ mới để chẩn đoán bệnh Goute. DECT cho thấy hình ảnh lắng đọng các tinh thể urate và những hình ảnh cấu trúc xương nhờ sử dụng màu hiển thị khác nhau. Tuy nhiên, vẫn chưa có sự thống nhất từ những kết quả nghiên cứu trên thế giới. Tại Việt Nam, chưa thấy có một nghiên cứu gốc nào được công bố.

Mục tiêu: Đánh giá vai trò DECT trong bệnh Gout và khảo sát mối liên quan với các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng.

Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang phân tích được thực hiện ở những bệnh nhân tới khám tại phòng khám đa khoa Hòa Hảo-Medic thành phố Hồ Chí Minh. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh gút dựa theo ACR/EULAR 2015; và có kết quả DECT. Các ca bệnh được chọn liên tục, không có trường hợp mất mẫu. Phân tích đa biến hồi qui logistic được sử dụng để xác định mối liên quan độc lập giữa các biến số lâm sàng và cận lâm sàng với hình ảnh DECT.

Kết quả: 61 trong số 80 bệnh nhân Gout có DECT dương tính chiếm 77,25%, có mối liên quan giữa DECT và số cơn gout (> 3 lần), thời gian bị bệnh (> 36 tháng), hạt tô phi. Không tìm thấy mối liên quan giữa các biến số lâm sàng và các đặc tính nền trong nghiên cứu. Về cận lâm sàng, hình ảnh lắng đọng tinh thể urate thể hiện dấu ấn rõ ràng về bệnh Gout, còn các biến số khác không tìm thấy thể hiện.

Kết luận: DECT có liên quan mật thiết với tần số xuất hiện cơn Gout, thời gian bị bệnh và hạt tô phi. Bệnh Gout là hệ quả của hành vi lối sống, thói quen ăn uống sinh hoạt chưa hợp lí, tiếp xúc nhiều với các yếu tố nguy cơ trong cuộc sống.

Từ khóa:DECT (Dual-energy Computed Tomography: Chụp cắt lớp điện toán năng lượng kép), Hòa HảoMedic, Gout
Abstract:

Background: To identify Urate crystals from synovial fluid under polarized microscopy is considered the gold standard in diagnosing Gout disease. However, it is not always possible to suck up enough fluid or in case of pain, it is impossible to suck the fluid. Dual-energy Computed Tomography (DECT) is a new tool for diagnosing Gout disease. DECT shows the deposition of urate crystals and bone structure images using different display colors. However, there is no agreement from the research results in the world. In Vietnam, no original research has been published.

Objective: To evaluate DECT’s role in Gout and examine the relationship with clinical and paraclinical factors.

Methods: A cross-sectional study was conducted in patients who visited the Hoa Hao-Medic clinic in Ho Chi Minh City. Gout disease is diagnosed with clinical and paraclinical criteria; and have DECT results. The cases were selected continuously, there were no cases of losing samples. Multivariate logistic regression analysis was used to determine the independent association between clinical and paraclinical variables with DECT images.

Results: 61 out of 80 Gout patients with DECT positive accounted for 77.25%, There was an association between DECT and number of Gout attacks (> 3 times), duration of illness (> 36 months), tophi seeds. No correlation was found between clinical variables and background characteristics in the study. In the subclinical, urate crystal deposition images show a clear imprint on goute disease, while other variables do not find expression.

Conclusion: DECT is closely related to the frequency of gout attacks, disease duration and tophi. Gout disease is a consequence of lifestyle behaviors, inappropriate eating habits, and exposure to risk factors in life.

Key words: DECT (Dual-energy Computed Tomography), Hoa Hao-Med, Gout

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 9 (02)

TTTiêu đềLượt xemTrang
1ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BÀI THUỐC ĐƯƠNG QUY LỤC HOÀNG THANG TRONG ĐIỀU TRỊ MÀY ĐAY MẠN TÍNH
Tác giả:  Trần Thiện Ân, Đoàn Văn Minh, Nguyễn Thị Tú Anh
10707
2HIỆU QUẢ CỦA TENOFOVIR DISOPROXIL FUMARATE TRÊN XƠ HÓA GAN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN
Tác giả:  Trần Thị Khánh Tường, Huỳnh Tấn Tài
105112
3SIÊU ÂM NỘI SOI TRONG CHẨN ĐOÁN U DƯỚI NIÊM MẠC ỐNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Trần Văn Huy, Nguyễn Thanh Long
117017
4ĐÁNH GIÁ TÍNH KÍCH ỨNG DA CỦA SẢN PHẨM KEM THẢO DƯỢC MECAMIX TRÊN THỎ THỰC NGHIỆM
Tác giả:  Trần Văn Hòa, Nguyễn Lê Hồng Vân, Lê Phước Dương
131521
5NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHÁC ĐỒ BỐN THUỐC CÓ BISMUTH CẢI TIẾN RBMA 14 NGÀY Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN
Tác giả:  Trần Văn Huy
116728
6NGHIÊN CỨU THÔNG SỐ VP SIÊU ÂM TIM TRONG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Tác giả:  Hoàng Nhật Hậu, Nguyễn Anh Vũ
111033
7NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẦM MÁU BẰNG KẸP CLIP KẾT HỢP VỚI ESOMEPRAZOLE TĨNH MẠCH NGẮT QUÃNG Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG CHẢY MÁU
Tác giả:  Trần Văn Huy, Đinh Duy Liêu
115040
8ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÒ HẬU MÔN TÁI PHÁT
Tác giả:  Manothay Toulabouth, Nguyễn Đoàn Văn Phú
147845
9HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ ĐƠN THUẦN BẰNG ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP BÀI THUỐC QUYÊN TÝ THANG
Tác giả:  Nguyễn Thị Tân, Nguyễn Thị Lệ Viên, Nguyễn Văn Hưng
140449
10TÌNH HÌNH LUYỆN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO, THAM GIA CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI PHƯỜNG TRƯỜNG AN, THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2016
Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Hồ Ngọc Minh Châu, Ngô Thị Vân, Phan Thị Bảo Nga, Nguyễn Thị Hồng Phấn
118355
11NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP BẰNG BỘ CÂU HỎI SF-36
Tác giả:  Nguyễn Hoàng Thanh Vân, Võ Thị Thùy Liên
150663
12SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA TRÂM QUAY LIÊN TỤC HYFLEX VÀ TRÂM TAY THÔNG THƯỜNG TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI NHA Ở ỐNG TUỶ NGOÀI GẦN CỦA RĂNG CỐI LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI
Tác giả:  Trần Tấn Tài, Lê Thị Quỳnh Thư, Lê Hà Thuỳ Nhung
111468
13ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ DECT TRONG BỆNH GOUT VÀ KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN VỚI CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
Tác giả:  Trần Văn Nam, Võ Tam, Nguyễn Chí Cường, Võ Nguyễn Thành Nhân, Phan Thanh Hải
147878
14NGHIÊN CỨU VỊ TRÍ LỒI CẦU Ở TƯƠNG QUAN TRUNG TÂM VÀ Ở LỒNG MÚI TỐI ĐA TRÊN HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH HÌNH NÓN
Tác giả:  Phan Anh Chi, Hồ Xuân Anh Ngọc
111184
15NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHAMPY TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚI
Tác giả:  Hoàng Minh Phương, Trần Tấn Tài, Nguyễn Hồng Lợi, Nguyễn Văn Minh, Lê Thị Phương Dung
147693
16SO SÁNH VI KẼ VÙNG CHÓP RĂNG KHÔ GIỮA KỸ THUẬT TRÁM BÍT ỐNG TỦY MỘT CÔN VÀ LÈN DỌC VỚI CÁC XI MĂNG KHÁC NHAU
Tác giả:  Huỳnh Thị Ngọc Giang, Phan Anh Chi
1060101
17THỰC TRẠNG QUẢN LÍ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tác giả:  Võ Đức Toàn, Nguyễn Nam Hùng, Lê Hồ Thị Quỳnh Anh, Nguyễn Minh Tâm
1166106

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,686 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (6,583 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[3] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,484 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[4] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (3,952 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[5] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,858 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,599 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,517 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[8] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,358 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (3,178 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (3,178 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN