Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở THAI PHỤ BỊ CHỬA TRỨNG
THE RISK FACTORS OF MOLAR PREGNANCY
 Tác giả: Lê Lam Hương
Đăng tại: Tập 7 (01); Trang: 53
Tóm tắt bằng tiếng Việt:

Đặt vấn đề: Chửa trứng là bệnh của nguyên bào nuôi do thai nghén và có ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe người phụ nữ. Bệnh có nhiều biến chứng như nhiễm độc, nhiễm trùng, xuất huyết, chửa trứng còn có biến chứng là ung thư nguyên bào nuôi với một tỷ lệ cao, có thể gây tử vong cho người bệnh.

Mục tiêu: Khảo sát một số yếu tố nguy cơ ở thai phụ bị chửa trứng.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bệnh chứng, tiến hành trên 76 thai phụ vào Bệnh viện Trung ương Huế đã được chẩn đoán chữa trứng và 228 thai phụ ở nhóm chứng. 

Kết quả: Tuổi trung bình là 32,7± 6,7 nhỏ nhất là 17 tuổi, lớn nhất là 46 tuổi. Tiền sử nạo phá thai, sẩy thai, chiếm 10,5% ở nhóm chửa trứngvà 3,9% ở nhóm chứng với nguy cơ cao hơn 2,8 lần; 95% CI=1,1- 7,7 (p<0,05). Tiền sử chửa trứng chiếm 9,2% ở nhóm chửa trứngvà nguy cơ bị chữa trứng cao hơn 11,4 lần (95% CI = 2,3-56,4) so với nhóm chứng. Số lần sinh ≥4 lần chiếm tỷ lệ 7,9% ở nhóm chửa trứng và 2,2% ở nhóm chứng nguy cơ bị chữa trứng cao hơn 3,8 lần 95% CI= 1,1- 12,9 (p<0,05). Thai phụ ≤20 hoặc ≥40 tuổi ở nhóm chửa trứng nguy cơ bị chữa trứng cao hơn 2,4 lần (95% CI = 1,1-5,2) so với nhóm chứng. Mức sống thấp chiếm tỷ lệ 7,9% ở nhóm chửa trứng và 1,3 % ở nhóm chứng với OR=6,2; 95% CI= 1,5- 25,6. Nạo hút 2 lần chiếm tỷ lệ 87,5%; có 16 trường hợp phải nạo lại lần thứ 3 chiếm 17%. Không có trường hợp nào thủng tử cung, nhiễm trùng sau nạo. 

Kết luận: Quản lý tốt nhóm thai phụ có nguy cơ chửa trứng. Thai phụ nên đi khám thai để phát hiện bệnh chửa trứng sớm, theo dõi và tránh các biến chứng nguy hiểm xảy ra là rất cần thiết.

Từ khóa:Chửa trứng, thai phụ, sẩy thai
Abstract:

Objectives: Molar pregnancy is the gestational trophoblastic disease and impact on the women’s health. It has several complications such as toxicity, infection, bleeding. Molar pregnancy also has high risk of choriocarcinoma which can be dead.

Aim: To assess the risks of molar pregnancy.

Materials and Methods: The case control study included 76 molar pregnancies and 228 pregnancies in control group at Hue Central Hospital.

Results: The average age was 32.7 ± 6.7, the miximum age was 17 years old and the maximum was 46 years old. The history of abortion, miscarriage in molar group and control group  acounted for 10.5% and 3.9% respectively, with the risk was higher 2.8 times; 95% CI = 1.1-7.7 (p<0.05). The history of molar pregnancy in molar pregnancy group was 9.2% and the molar pregnancy risk was 11.4 times higher than control group (95% CI = 2.3-56.4). The women having ≥ 4 times births accounted for 7.9% in molar group and 2.2% in control group, with the risk was higher 3.8 times, 95% CI= 1.1-12.9 (p<0.05). The molar risk of  women < 20 and >40 years old in molar groups had 2.4 times higher than (95% CI = 1.1 to 5.2)h than control group. Low living standard was 7.9% in molar group and 1.3% in the control group with OR= 6.2; 95% CI= 1.5-25.6. Curettage twice accounted for 87.5%, there were 16 case need to curettage three times. There was no case of uterine perforation and infection after curettage.

Conclusion: The high risk molar pregnancy women need a better management. Pregnant women should be antenatal cared regularly to dectect early molar pregnancy. It is nessecery to monitor and avoid the dangerous complications occuring during the pregnancy.

Key words: Molar pregnancy, pregnancy women

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 7 (01)

TTTiêu đềLượt xemTrang
1BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VÀ SỰ CẢI THIỆN CHỨC NĂNG SAU PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG BẰNG THANG ĐIỂM KHỚP HÁNG OXFORD VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tác giả:  Tôn Thất Minh Đạt, Trần Thị Quỳnh Trang
9677
2KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ KIỂM TRA SỨC KHỎE ĐỊNH KỲ CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2016
Tác giả:  Trương Công Hiếu, Nguyễn Minh Tâm
121116
3ỨNG DỤNG SIÊU ÂM ĐÀN HỒI ARFI TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƯƠNG TUYẾN VÚ KHU TRÚ
Tác giả:  Võ Thị Kim Yến, Nguyễn Phước Bảo Quân, Nguyễn Thanh Thảo
114823
4NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH KAWASAKI Ở TRẺ EM TẠI TRUNG TÂM NHI KHOA BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tác giả:  Phan Hùng Việt, Nguyễn Ngọc Minh Châu
100230
5KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG THẤP CÓ BẢO TỒN CƠ THẮT
Tác giả:  Trương Vĩnh Quý, Phạm Anh Vũ, Lê Quang Thứu
110836
6NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SIÊU ÂM VÀ MÔ BỆNH HỌC TỔN THƯƠNG DẠNG U BÀNG QUANG
Tác giả:  Nguyễn Văn Mão, Nguyễn Thị Bích Chi
101241
7MỐI LIÊN QUAN PHỐI HỢP CỦA ĐA HÌNH CODON 72 GENE TP53 VÀ NHIỄM HELICOBACTER PYLORI VỚI UNG THƯ DẠ DÀY
Tác giả:  Hà Thị Minh Thi, Trần Văn Huy, Nguyễn Viết Nhân
92947
8KHẢO SÁT MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở THAI PHỤ BỊ CHỬA TRỨNG
Tác giả:  Lê Lam Hương
115253
9PHÂN TÍCH CHI PHÍ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TẠI NHÀ CHO NHỮNG NGƯỜI KHUYẾT TẬT SAU ĐỘT QUỴ Ở THÀNH PHỐ HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Hoàng Lan
118359
10KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG VIÊM NHIỄM SINH DỤC DƯỚI CỦA PHỤ NỮ KHMER TRONG ĐỘ TUỔI 15-49 TẠI CẦN THƠ NĂM 2016
Tác giả:  Phan Trung Thuấn, Trần Đình Bình, Đinh Thanh Huề, Đinh Phong Sơn, Trương Kiều Oanh, Trương Hoài Phong
96464
11NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG KINH ĐIỂN VỚI TÌNH TRẠNG THỤ THỂ NỘI TIẾT, KI-67 VÀ HER2 TRONG UNG THƯ VÚ XÂM NHẬP
Tác giả:  Đặng Công Thuận, Phan Thị Thu Thủy, Trần Nam Đông, Ngô Cao Sách, Võ Thị Hồng Vân
106470
12KHẢO SÁT NĂNG LỰC VÀ MỨC ĐỘ TỰ TIN THỰC HIỆN KỸ THUẬT CHUYÊN MÔN CỦA ĐỘI NGŨ CHĂM SÓC BAN ĐẦU TẠI MỘT SỐ TỈNH KHU VỰC MIỀN TRUNG
Tác giả:  Võ Đức Toàn, Nguyễn Minh Tâm
91177
13NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN GIÁN TIẾP Ở TRẺ SƠ SINH
Tác giả:  Nguyễn Thị Thanh Bình, Trần Thị Phương Thảo, Phan Hùng Việt
211484
14NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TRONG KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG THỤ TINH ỐNG NGHIỆM
Tác giả:  Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành
109890
15KHẢO SÁT MỘT SỐ BIỂU HIỆN TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tác giả:  Phạm Văn Hiền, Võ Tam, Nguyễn Thanh Minh
105598
16ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT CỔNG TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM RUỘT THỪA CẤP
Tác giả:  Phạm Minh Đức
965103
17TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ PHÙ TAY Ở NHỮNG BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT CẮT VÚ TRIỆT CĂN DO UNG THƯ VÚ
Tác giả:  Phùng Phướng
897107
18ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM GAN C MẠN GENOTYPE 6 BẰNG PHÁC ĐỒ 3 THUỐC PEG-IFN, RIBAVIRIN VÀ SOFOSBUVIR: CA LÂM SÀNG VÀ TỔNG QUAN Y VĂN
Tác giả:  Trần Xuân Chương
895112
19BÁO CÁO CA BỆNH VÀ ĐỐI CHIẾU Y VĂN: U CƠ BIỂU MÔ LÀNH TÍNH Ở PHỔI
Tác giả:  Phan Thanh Tuấn, Trần Thị Tuấn Anh, Ngô Thế Quân
1058115

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,055 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,140 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,490 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,408 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,307 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,272 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,135 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,921 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,889 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,845 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
Thông báo



ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN