Đặt vấn đề: Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp kết hợp sinh thiết giúp chẩn đoán sớm các nốt mờ phổi ác tính, có ý nghĩa rất lớn trong việc quyết định theo dõi nốt mờ hay cắt thuỳ phổi đối với các nốt ác tính, giúp làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư phổi, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân, giảm chi phí điều trị… Do vậy, việc chẩn đoán sớm các nốt mờ phổi ác tính bằng kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp có ý nghĩa như là tầm soát ung thư phổi sớm. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của các dấu hiệu nghi ngờ ác tính trên kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 33 bệnh nhân có nốt mờ phổi khu trú trên cắt lớp vi tính lồng ngực, có chỉ định sinh thiết hoặc phẫu thuật. Kết quả: Chủ yếu nốt mờ phổi gặp thùy trên phải: 42,4%, nốt mờ phổi đơn độc chiếm đa số:75,8%; kích thước > 21,5 mm: 57,6%; ≤ 21,5 mm: 42,4%; nốt đặc: 97% và hỗn hợp: 3%; hình dáng tròn: 42,4% và đa giác: 57,6%; bờ tổn thương không đều: 78,8% và bờ đều: 21,2%; kiểu vôi hóa lệch tâm, lấm tấm: 18,2%, không vôi hóa: 81,8%; có và không cây phế quản khí trong nốt mờ: 39,4% và 60,6%; có thành phần mỡ trong nốt mờ phổi: 6,1%; kết quả giải phẫu bệnh ác và lành tính: 39,3%, 60,7%. Kích thước ≥ 21,5 mm, có hình ảnh cây phế quản khí trong nốt mờ phổi, hình dáng đa giác trong chẩn đoán nốt mờ phổi ác tính với độ nhạy lần lượt 84,6%, 92,3%, 76,9% và độ đặc hiệu lần lượt 60%, 65%, 85%. Kết luận: Các nốt mờ phổi có kích thước ≥ 21,5mm, hình ảnh cây phế quản khí và hình dáng đa giác là ba đặc điểm hình ảnh có giá trị chẩn đoán cao trong chẩn đoán nốt mờ phổi ác tính. Sự kết hợp của hai đặc điểm hình ảnh trở lên có độ nhạy 92,3% và độ đặc hiệu 80% trong chẩn đoán dương tính các tổn thương ung thư phổi sớm. |
Background: Early diagnosis of the malignant pulmonary nodules plays an important role in decreasing the mortality, increasing the lifetime and considering as early detection of lung cancer. Objectives: To describe the characteristics and diagnostic value of the malignant suspected signs of pulmonary nodule. Materials and methods: A descriptive cross-sectional study on 33 patients with localized pulmonary nodule which has indications of biopsy or surgery at Hospital of Hue University of Medicine and Pharmacy from 05/2017 to 08/2018. Results: A majority of pulmonary nodules were found in the right upper lobe with 42.4%; solitary pulmonary nodules made up the majority of 75.8%. (Nodules > 21.5 mm: 57.6%; nodules ≤ 21.5 mm: 42.4%; solid nodules: 97% and mixed nodules: 3%, round shape: 42.4% and polygons: 57.6%; irregular margin: 78.8%; regular margin: 21.2%; eccentric and stippled calcification: 18.2%; non-calcification: 81.8%; air-bronchogram in nodules: 39.4%; air-bronchogram (-): 60.6%; fat containing pulmonary nodules: 6.1%, malignant and benign confirmed by biopsy: 39.3% and 60.7% respectively. The sensitivity and specificity of features included size > 21.5 mm; air-bronchogram in nodules, polygons for malignant nodules diagnosis are 81.6%; 92.3%; 76.9% and 60%, 65%, 85% respectively. Conclusions: Three features of nodules: Size ≥ 21.5 mm; air-bronchogram and polygons are suggestive malignant characteristics. The combination of two or more characteristics have the sensitive 92.3% and specific 80% |