Đặt vấn đề: Gãy xương hàm trên thường đa dạng phức tạp, không những ảnh hưởng đến tính mạng mà còn để lại các di chứng nặng nề cả về chức năng và thẩm mỹ nếu không được điều trị sớm, đúng phương pháp. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy xương hàm trên. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Dữ liệu lâm sàng và X quang được thu thập từ 45 bệnh nhân bị chấn thương hàm mặt, được chẩn đoán gãy xương hàm trên, được điều trị phẫu thuật, kết hợp xương bằng nẹp vít. Đánh giá kết quả điều trị chung về giải phẫu, thẩm mỹ và chức năng tại thời điểm lúc ra viện, 3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật. Kết quả: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu: mặt sưng nề, biến dạng 97,8%, há miệng hạn chế 91,1%, chảy máu mũi, nghẹt mũi 88,9%, đau nhói khi ấn điểm gãy 86,7%, mất liên tục xương 75,6%, sai khớp cắn 62,2%, vết thương phần mềm hàm mặt 60%. X quang: đường gãy bờ dưới ổ mắt chiếm tỉ lệ cao, bên phải là 66,7% và bên trái là 62,2%; vị trí dọc giữa bên xương hàm trên chiếm tỉ lệ thấp nhất bên phải 4,4%, và bên trái 2,2%. Đánh giá sau 6 tháng kết quả tốt có 86,7%, khá có 13,3% và không có kém. Kết luận: phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít trong điều trị gãy xương hàm trên giúp phục hồi tốt chức năng và nhu cầu thẩm mỹ của người bệnh.
|
Background: Maxillofacial fractures are often diverse and complex. They are not only life-threatening but also leave serious sequelae in terms of both function and aesthetics if not treated early and properly. The objective of this study was to evaluate the clinical, X ray features and results of surgical treatment of maxillofacial fractures. Subjects and Methods: Clinical and radiographic data were collected from 45 patients (average age 31.40 ± 13.10) diagnosed with maxillofacial fractures. All of patients were operated, treated with internal fixation with miniplates. This study assessed the general treatment results of: anatomy, aesthetics and function at the time of discharge, 3 months, 6 months postoperatively. Results: The percentage of popular clinical symptoms were: facial swelling, deformed face: 97.8%, restricted mouth opening: 91.1%, bleeding, nasal congestion: 88.9%, tenderness on palpation at fracture site: 86.7%, break in the continuity of bone: 75.6%, occlusal derangement: 62.2%, maxillofacial soft tissue injuries 60%. X ray: inferior orbital rim fracture accounts for high proportion, which the right side and the left side constitue 66.7% and 62.2% respectively, vertical-middle fracture of maxillary bone accounts for lowest rate: right side 4.4% and left side 2.2%. The result after treatment 6 months are: good: 86.7%, fairly good: 13.3%, bad: 0%. Conclusions: The method of internal fixation with miniplates to treat maxillofacial fractures helps to fully restore the functional and aesthetic needs of the patient.
|