Đặt vấn đề và mục tiêu: So với nhồi máu não, xuất huyết não là dạng có tiên lượng xấu hơn, thường đưa đến tử vong hoặc tàn phế. Đa số các thang điểm tiên lượng, được biết đến rộng rãi nhất là thang điểm ICH, chủ yếu được đưa ra nhằm tiên lượng tử vong, nhưng còn ít thang điểm tập trung vào tiên lượng phục hồi chức năng sau xuất huyết não. Với mục đích đó,thang điểm FUNC được giới thiệu vào năm 2008 bởi Natalia Sana Rost và cộng sự nhằm tiên lượng khả năng độc lập về mặt chức năng của bệnh nhân sau xuất huyết não. Tại Việt Nam, hiện tại chưa có nghiên cứu nào được công bố về thang điểm FUNC. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu giá trị thang điểm FUNC trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết não” nhằm hai mục tiêu: (1) Khảo sát các yếu tố lâm sàng, cắt lớp vi tính sọ não, thang điểm ICH, thang điểm FUNC ở bệnh nhân xuất huyết não. (2) Đánh giá giá trị của thang điểm FUNC trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết não và mối liên quan trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết não; so sánh với thang điểm ICH. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 123 bệnh nhân được chẩn đoán xuất huyết não tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. Các bệnh nhân xuất huyết não sau khi được chẩn đoán xuất huyết não thông qua khám lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não không thuốc cản quang, sẽ tiến hành thu thập các biến về lâm sàng, hình ảnh CVLT, tính điểm GCS, ICH và FUNC. Theo dõi trong 24 giờ đầu xác định có hay không diễn biến thần kinh xấu sớm (ENW). Thăm khám trực tiếp hoặc phỏng vấn qua điện thoại nhằm xác định tình trạng sống hay tử vong tại thời điểm 30 ngày và hồi phục chức năng bằng thang điểm Rankin sửa đổi (mRS) tại thời điểm 90 ngày. Số liệu được xử lý bằng phần mềm IBM SPSS statistics 25. Vẽ đường cong ROC tính AUC nhằm đánh giá khả năng tiên lượng của thang điểm FUNC và so sánh với thang điểm ICH. Tiến hành hồi quy logistic nhằm xác định các yếu tố tiên lượng độc lập với các kết cục. Kết quả: trong số 123 bệnh nhân, có 33 bệnh nhân (26,8%) có ENW và tất cả đều tử vong tại thời điểm 30 ngày. Tại thời điểm 30 ngày có 39 bệnh nhân (31,7%) tử vong. Tại thời điểm 90 ngày, có 48 bệnh nhân (39,0%) đạt kết cục chức năng tốt. Ở cả ba kết cục, nhóm bệnh nhân có kết cục xấu có thể tích xuất huyết trung bình lớn hơn có ý nghĩa thống kê. Tất cả bệnh nhân có điểm FUNC ≤ 5 điểm đều tử vong tại thời điểm 30 ngày. Tỉ lệ tử vong tại thời điểm 30 ngày giảm dần theo điểm FUNC. Không có bệnh nhân nào có ENW hay tử vong tại thời điểm 30 ngày với FUNC ≥ 10 điểm. Tỉ lệ bệnh nhân đạt được kết cục chức năng tốt tại thời điểm 90 ngày tăng dần theo điểm FUNC. Không có bệnh nhân nào FUNC ≤ 7 điểm đạt được kết cục chức năng tốt tại thời điểm 90 ngày. Xuất huyết não thất liên quan có ý nghĩa thống lê với kết cục xấu ở cả ba thời điểm. Thang điểm FUNC có khả năng tiên lượng ENW, tử vong tại thời điểm 30 ngày, kết cục chức năng tốt tại thời điểm 30 ngày tốt hơn thang diểm ICH, với AUC lớn hơn ở cả 3 kết cục. Kết luận: Thang điểm FUNC có khả năng tiên lượng tốt bệnh nhân xuất huyết não. Và nên được áp dụng trong lâm sàng cũng như nghiên cứu. |
Introduction: Intracerebral hemorrhage (ICH) remains a cause of significant morbidity and mortality and is associated with long-term disability. Early neurological worsening (ENW) is a major determinant of death in ICH. Besides predicting morbidity, prognosis functional independence is a crucial matter. In 2008, Natalia Sana Rost created FUNC score to predict the likelihood of functional independence. The aim of our study was to evaluate the ability of FUNC score to predict three outcomes of ICH: Early neurological worsening, 30-day morbidity, and 90-day functional independence. And compare to ICH grading scales. Methods: We prospectively characterized 123 consecutive patients with ICH at Hue Central Hospital. ICH and FUNC scores were calculated. Receiver operating characteristic (ROC) analysis, including area under the curve (AUC), was used to assess the ability of each score to predict ENW, 30-day morbidity, and 90-day functional independence. Results: Overall, thirty-day mortality rate was 31.7% (n=39), while 48 (39.0%) patients had good outcome at 90-days (mRS ≤ 2). Thirty-three patients (26.8%) had ENW then all of them died at 30-days after ICH. Intraventricular bleeding involved significantly worse outcomes including ENW, mortality at 30-days after ICH, and poor outcome at 90-days. Worse outcomes had significantly bigger mean hematoma volume in all three outcomes. Both scores were accurate predictors of study outcomes demonstrating excellent discrimination (AUC > 0.80). And FUNC score, which had larger AUCs, predicted ENW, 30-day morbidity, and 90-day functional independence better than ICH score. Conclusions: FUNC scores are appropriate tools to predict ENW, with potential applications to clinical practice and research. |