Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG TỤT HUYẾT ÁP CỦA NORADRENALIN TRONG GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ PHẪU THUẬT LẤY THAI
THE EFFECTIVENESS OF NORADRENALINE FOR PREVENTING HYPOTENSION DURING SPINAL ANESTHESIA FOR CESAREAN DELIVERY
 Tác giả: Bùi Thị Thương1*, Nguyễn Văn Minh1, Trần Xuân Thịnh1
Đăng tại: Tập 12 (06); Trang: 155
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Đặt vấn đề: Tụt huyết áp trong gây tê tủy sống để phẫu thuật lấy thai là biến chứng rất phổ biến, có thể gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho mẹ và thai nhi. Vì vậy, việc phòng ngừa và điều trị biến chứng này rất quan trọng. Thuốc vận mạch gần đây được đề nghị sử dụng để dự phòng tụt huyết áp trong gây tê tủy sống để phẫu thuật lấy thai là noradrenalin. Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá hiệu quả dự phòng tụt huyết áp và tác dụng không mong muốn của noradrenalin truyền tĩnh mạch liên tục so với noradrenalin tiêm bolus tĩnh mạch trong gây tê tủy sống để phẫu thuật lấy thai. Phương pháp nghiên cứu: Với phương pháp nghiên cứu đối chứng ngẫu nhiên, 110 sản phụ được gây tê tủy sống để phẫu thuật lấy thai, được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: Nhóm T: dự phòng bằng noradrenalin truyền tĩnh mạch với liều 0,05 μg/kg/phút (n = 55). Nhóm B: dự phòng bằng noradrenalin tiêm bolus tĩnh mạch 6 μg (n = 55). Cả hai nhóm đều được ghi nhận về tỷ lệ tụt huyết áp, mức độ tụt huyết áp, các tác dụng không mong muốn ở mẹ và chỉ số APGAR của trẻ sơ sinh ở thời điểm 1 phút và 5 phút. Kết quả: Có 4 sản phụ ở nhóm B được đưa ra khỏi nghiên cứu do gây tê tủy sống thất bại. Tỷ lệ tụt huyết áp, mức độ tụt huyết áp 20 - 30% huyết áp nền của nhóm T thấp hơn nhóm B. Mức độ tụt huyết áp > 30% huyết áp nền và các tác dụng không mong muốn ở mẹ chiếm tỷ lệ thấp, tương đương nhau ở cả hai nhóm. Chỉ số APGAR của trẻ sơ sinh ở cả hai nhóm ở thời điểm 1 phút là từ 8 điểm trở lên và ở thời điểm 5 phút là từ 9 điểm trở lên. Kết luận: Noradrenalin truyền tĩnh mạch với liều 0,05 μg/kg/phút có hiệu quả dự phòng tụt huyết áp sau gây tê tủy sống để phẫu thuật lấy thai tốt hơn so với noradrenalin tiêm bolus tĩnh mạch 6 μg. Cả hai nhóm dự phòng noradrenalin ít gây tác dụng không mong muốn đáng kể đối với mẹ và con 
Từ khóa:dự phòng tụt huyết áp, phẫu thuật lấy thai, noradrenalin.
Abstract:
Background: Spinal anesthesia-induced hypotension is a common complication which can cause many severe maternal and fetal consequences. Therefore, the prevention and treatment of this complication play an important role. The vasopressor recently suggested to prevent hypotension during spinal anesthesia has been noradrenaline. The aim of this study is to evaluate the efficacy and side effects of noradrenaline intravenous transfusion and bolus for prevention of spinal anesthesia-induced hypotension during cesarean delivery. Methods: In the randomized controlled study, 110 pregnants undergoing cesarean delivery with spinal anesthesia were randomly divided into two groups: Group T: noradrenaline transfusion at a dose of 0.05 μg/kg/min (n = 55), and group B: noradrenaline intravenous injection 6 μg (n = 55). Both groups were
recorded the incidence of hypotension, levels of hypotension, maternal side effects and neonatal APGAR scores at 1 and 5 minutes. Results: Four parturients in group B were excluded from the study due to the failure of spinal anesthesia. Maternal hypotension and level of hypotension of 20 - 30% of baseline systolic blood tension were less frequent in group T than in group B. The level of hypotension above 30% of baseline systolic blood tension and maternal side effects in both groups were low and comparable. The neonatal APGAR scores at 1 minute and 5 minutes in both groups were ≥ 8 and ≥ 9 respectively… Conclusion: Noradrenaline prophylactic infusion at dose of 0.05 μg/kg/min was more effective than noradrenaline intravenous bolus of 6 μg for maintaining blood pressure and decreasing the incidence of hypotension, level of hypotension. In addition, both groups of prophylactic noradrenaline didn’t cause detrimental adverses for parturients and
their babies. 
Key words: hypotensive prophylaxis, cesarean delivery, noradrenaline.

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 12 (06)

TTTiêu đềLượt xemTrang
13418
2
SỰ ĐÁP ỨNG NHU CẦU VỀ THÔNG TIN GIÁO DỤC SỨC KHỎE XUẤT VIỆN Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT
Tác giả:  Nguyễn Thị Thanh Thanh1*, Nguyễn Thị Thu Thảo1, Nguyễn Thị Mây1, Dương Đức Hòa1, Hồ Duy Bính1
16115
3
KHẢO SÁT NĂNG LỰC THỰC HÀNH LÂM SÀNG CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
Tác giả:  Trần Thị Hằng1*, Tôn Nữ Minh Đức1, Nguyễn Thị Anh Phương1, Trần Thị Nguyệt1
19222
4
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG ĐỐI VỚI BỆNH SA SÚT TRÍ TUỆ
Tác giả:  Đặng Thị Thanh Phúc1*, Võ Thị Nhi1, Nguyễn Thị Anh Phương1, Nguyễn Thị Phương Thảo1
15530
515039
6
NHU CẦU ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG TRONG ĐÀO TẠO ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC, ĐẠI HỌC HUẾ
Tác giả:  Hồ Thị Thùy Trang1*, Trần Thị Hằng1, Trần Thị Thảo1, Dương Thị Kiều Trang2, Nguyễn Thị Thanh Thanh1, Tôn Nữ Minh Đức1, Mai Bá Hải1, Nguyễn Thị Anh Phương1, Hồ Duy Bính1
13346
713255
8
HIỆU QUẢ CỦA ỨNG DỤNG DI ĐỘNG TRONG ĐÁNH GIÁ VẾT THƯƠNG TRÊN SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC, ĐẠI HỌC HUẾ
Tác giả:  Hồ Thị Thùy Trang1*, Võ Thị Diễm Bình1, Nguyễn Thị Anh Phương1, Dương Thị Hồng Liên2, Hồ Duy Bính1
14362
912968
10
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP UBL (UBIQUITOUS-BASED LEARNING) TRONG ĐÀO TẠO ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC, ĐẠI HỌC HUẾ
Tác giả:  Hồ Thị Mỹ Yến1*, Nguyễn Thị Thu Thảo1, Phan Thanh Luân2, Nguyễn Thị Anh Phương1, Lê Văn An1, Nguyễn Vũ Quốc Huy3
12275
11
TÌM HIỂU NHẬN THỨC VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI TRONG ĐÀO TẠO ĐIỀU DƯỠNG
Tác giả:  Trần Thị Nguyệt1*, Trần Thị Hằng1, Nguyễn Thị Anh Phương1
17482
1212390
1312899
14
NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG SỐNG BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP TRÚNG ĐÍCH PHÂN TỬ
Tác giả:  Hồ Duy Bính1, Nguyễn Vũ Thị Linh1, Phùng Phướng1, Phan Thị Đỗ Quyên2, Hồ Xuân Dũng1*
138105
15120112
16117119
17118128
18115135
19140142
20
TRIỂN KHAI ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TBL (TEAM-BASED LEARNING) CHO SINH VIÊN ĐIỀU DƯỠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y-DƯỢC, ĐẠI HỌC HUẾ
Tác giả:  Lê Văn An1*, Nguyễn Thị Kim Hoa1, Phạm Thị Thúy Vũ1, Nguyễn Trường Sơn1, Dương Thị Ngọc Lan1
117149
21139155
22
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẢI THIỆN TÍNH THẤM CỦA GEL ALOE VERA ĐỐI VỚI ACYCLOVIR
Tác giả:  Lê Thị Minh Nguyệt1, Hoàng Thị Ngọc Duyên1, Hồ Hoàng Nhân1*
146162
23126169
24
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG BẰNG CÔNG CỤ MNA VÀ THÓI QUEN ĂN UỐNG CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI MỘT SỐ PHƯỜNG, THÀNH PHỐ HUẾ
Tác giả:  Hoàng Thị Bạch Yến1*, Trần Thị Thu Diệu2, Nguyễn Thị Minh Thư2, Võ Thị Thắm2, Nguyễn Thị Bích Phương2, Nguyễn Thị Minh Phương2, Nguyễn Thị Thanh Nhàn1, Bùi Thị Phương Anh1, Võ Văn Minh Quân1, Hoàng Anh Tiến3
143176
25135185
26166193
27139204
280209

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (5,667 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (5,485 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (3,901 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (2,802 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[5] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (2,752 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[6] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (2,613 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[7] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,503 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[8] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,428 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[9] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (2,427 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[10] Khảo sát vai trò của thang điểm moca trong tầm soát sa sút trí tuệ do mạch máu ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp (2,413 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Nguyễn Đình Toàn
Thông báo



ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY - HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY

 

Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN