Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

SO SÁNH SỬ DỤNG MẶT NẠ THANH QUẢN I-GEL VÀ SUPREME TRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT VÙNG DƯỚI RỐN Ở TRẺ EM
A COMPARISON OF LARYNGEAL MASK AIRWAY I-GEL AND SUPREME DURING GENERAL ANESTHESIA FOR LOWER ABDOMINAL SURGERY IN CHILDREN
 Tác giả: Trần Xuân Thịnh, Nguyễn Trung Dũng
Đăng tại: Tập 12 (02); Trang: 98
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Đặt vấn đề: Mặt nạ thanh quản I-gel và Supreme là các loại mặt nạ thế hệ hai đã được sử dụng trên lâm sàng nhưng chưa có so sánh giữa hai loại mặt nạ này. Nghiên cứu nhằm so sánh hiệu quả sử dụng hai loại mặt nạ I-gel và Supreme trong gây mê phẫu thuật vùng bụng dưới rốn ở trẻ em và các biến chứng liên quan. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trên 120 bệnh nhi chia ngẫu nhiên thành 2 nhóm, mỗi nhóm có 60 bệnh nhi được gây mê với sử dụng mặt nạ I-gel hoặc mặt nạ Supreme. Các bệnh nhi được áp dụng phác đồ gây mê thống nhất giữa 2 nhóm. Các tiêu chí đánh giá bao gồm tỷ lệ đặt mặt nạ thành công, mức độ dễ khi đặt, thời gian đặt và số lần cần điều chỉnh trong duy trì mê và các biến chứng sau phẫu thuật. Kết quả: Không có khác biệt về đặc điểm chung giữa 2 nhóm. Tỷ lệ đặt thành công mặt nạ thanh quản ngay trong trong lần đầu của nhóm I-gel là 94,83% và nhóm Supreme (98,33%) (p > 0,05). Tỷ lệ đặt rất dễ ở nhóm Supreme là 40% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm I-gel là 3,3% (p < 0,01). Thời gian đặt mặt nạ thanh quản của nhóm I-gel dài hơn nhóm Supreme có ý nghĩa thống kê, p < 0,01. Nhóm I-gel có 11,7% cần điều chỉnh mặt nạ trong duy trì mê so với nhóm Supreme là 5%, không khác biệt có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. Không có bệnh nhi nào cần thay mặt nạ thanh quản trong quá trình phẫu thuật ở cả hai nhóm. Biến chứng hay gặp nhất là ho sau khi rút mặt nạ thanh quản, tỷ lệ ho ở nhóm I-gel cao hơn nhóm Supreme (p<0,05). Các biến chứng khác gặp với tỷ lệ thấp và không khác biệt giữa 2 nhóm. Kết luận: Cả hai mặt nạ thanh quản đều có hiệu quả trong gây mê trong phẫu thuật bụng dưới rốn ở trẻ em. Mặt nạ Supreme cho mức độ đặt dễ hơn và thời gian đặt ngắn hơn và ít ho sau phẫu thuật hơn mặt nạ thanh quản I-gel
Từ khóa:mặt nạ thanh quản, I-gel, Supreme, trẻ em.
Abstract:
Background: Both laryngeal mask airway I-gel and Supreme have been available for clinical use, but there was no comparison between two devices. This study was designed to compare the efficacy and complications of the laryngeal mask airway I-gel and Supreme in children undergoing general anesthesia for lower abdominal surgery. Methods: One hundred and twenty children were randomly assigned to either the I-gel or the Supreme group (60 children in each group). All patients of the two groups received the same protocol of general anesthesia. Evaluation criteria included successful mask insertion rate, ease of insertion, insertion time, and number of adjustments needed during anesthesia maintenace and postoperative complications. Results: There were no differences in the demographic data between the two groups. The success rate of insertion in the first attempt of the I-gel group was 94.8% and the Supreme group (98.3%) (p>0.05). According to ease of placement, grade 1 (very easy) ratios of Supreme, and I-gel were 40% and 3.3%, respectively (p<0.01). The insertion time of the I-gel was longer than that of Supreme (p < 0.05). The rate of airway manipulations during anesthesia maintenance of Supreme, and I-gel group were 5% and 11.7%, respectively (p > 0.05). The most common complication was cough, with the rate of 17% in I-gel group and 5% in Supreme group (p<0.05). There were no differences in other complications between both groups. Conclusions: Both I-gel and Supreme provided a satisfactory airway during general anesthesia in children. Insertion of Supreme was significantly easier and more rapid than insertion of I-gel, and the incidence of cough after surgery was significantly lower with Supreme than I-gel.
Key words: Laryngeal mask airway, I-gel, Supreme, children

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 12 (02)

TTTiêu đềLượt xemTrang
1
ĐẶC ĐIỂM ENZYME CỦA CÁC LOÀI VI NẤM GIỐNG TRICHOPHYTON PHÂN LẬP ĐƯỢC Ở BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Ngô Thị Minh Châu, Tôn Nữ Phương Anh, Hà Thị Ngọc Thúy, Đỗ Thị Bích Thảo, Lê Chí Cao, Võ Minh Tiếp, Trần Thị Giang, Nguyễn Phước Vinh
2187
2
NGHIÊN CỨU TỶ LỆ VÀ ĐẶC ĐIỂM VI KHUẨN GÂY SỐC NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Tác giả:  Ngô Đức Kỷ, Nguyễn Văn Thủy, Trần Thị Anh Thơ, Nguyễn Thị Hồng Nhung
20013
311218
412124
511133
67539
77946
8
XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG AMLODIPIN TRONG HUYẾT TƯƠNG BẰNG&NBSP;ĐIỆN DI MAO QUẢN
Tác giả:  Nguyễn Hồng Ánh1, Trần Lê Trường An1, Nguyễn Thị Như Ngọc1*
9652
9MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH THỦY ĐẬU TẠI TỈNH KON TUM NĂM 2018
Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh1*, Nguyễn Lộc Vương2, Nguyễn Thị Hồng Nhi3, Đặng Cao Khoa1
8260
10
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NGUYÊN NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA Ở&NBSP;TRẺ EM
Tác giả:  Phạm Võ Phương Thảo1*, Phan Thị Minh Tuyền2 , Mai Thế Dũng3
7967
117875
12
NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HUYẾT ÁP ĐỘNG MẠCH TRUNG TÂM VỚI&NBSP;ĐỘ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Tác giả:  Lê Phước Hoàng1*, Huỳnh Văn Minh1, Hoàng Anh Tiến1, Nguyễn Thị Phương Thảo1, Nguyễn Gia Bình2
8281
135987
14
NGHIÊN CỨU PHÂN LOẠI MÔ BỆNH HỌC VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH Ở BỆNH NHÂN&NBSP;UNG THƯ PHỔI
Tác giả:  Đặng Công Thuận1*, Nguyễn Trần Bảo Song1, Ngô Quý Trân1, Trần Thị Nam Phương1, Trần Thị Hoàng Liên1, Nguyễn Thị Yên2
11092
158198
1673105
17NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN TẾ BÀO VÀ CẤU TRÚC MÔ HỌC CỦA FIBRIN GIÀU TIỂU CẦU
Tác giả:  Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Trần Bảo Song
23111
18156119
1975127

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (5,713 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (5,503 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (3,932 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (2,821 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[5] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (2,768 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[6] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (2,629 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[7] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,511 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[8] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (2,440 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,433 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Khảo sát vai trò của thang điểm moca trong tầm soát sa sút trí tuệ do mạch máu ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp (2,432 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Nguyễn Đình Toàn
Thông báo



ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ

JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY - HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY

 

Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN