Tạp chí Y Dược học - Tập 7 (01) năm 2017
Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành
2017 - Tập 7 (01), trang 90
Mục tiêu: Đánh giá giá trị tiên lượng đáp ứng buồng trứng của tuổi, AFC, nội tiết cơ bản và diễn biến nồng độ Estradiol trong chu kỳ kích thích buồng trứng thụ tinh trong ống nghiệm.
Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu thuần tập.
Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân điều trị thụ tinh trong ống nghiệm, được kích thích buồng trứng bằng phác đồ đối vận, tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh - Bệnh viện Đại học Y Dược Huế, từ tháng 9/2013 đến tháng 9/2016.
Kết quả: Nhóm thu được ≤5 trứng có giá trị trung bình của các thông số: AFC 6,0±3,04, FSH 9,01±2,95 mIU/ml, AMH 1,63±1,45 ng/ml, E2N7là 617,27±440,84pg/ml. Nhóm thu được >15: AFC 12,91±4,52, FSH 6,06±2,03mIU/ml, AMH 7,37±15,79ng/ml, E2N7 là 1612,11±612,83pg/ml, E2NhCG 2889,62±1732,98pg/ml, số nang noãn ≥12mm ngày 7 là 7,70±6,35. Hệ số tương quan giữa số trứng thu được với AFC, AMH và FSH N2-3, tuổi lần lượt là 0,62; 0,48; -0,39; -0,22 và với E2N7, số nang noãn ≥12mm ngày 7, số nang noãn ≥14mm ngày 9 lần lượt là 0,58; 0,3; 0,7. Giá trị ngưỡng E2 ngày 7≤ 823 pg/ml giúp tiên lượng thu ≤5 trứng với độ nhạy: 78,9%, độ đặc hiệu: 65%. Giá trị ngưỡng E2 ngày 7 >1098 pg/ml giúp tiên lượng thu>15 trứng với độ nhạy: 81,0%, độ đặc hiệu: 73,9%. LH và E2 cơ bản không liên quan đến đáp ứng buồng trứng.
Kết luận: AFC, FSH ngày 2-3 và AMH có giá trị tiên lượng số trứng thu được trong chu kỳ KTBT. Trong đó AFC có giá trị tiên lượng tốt nhất cho chính chu kỳ điều trị đó, tuổi có giá trị thấp hơn các thông số đánh giá dự trữ buồng trứng. E2 ngày 7 tiên lượng được cả thu ít trứng và quá nhiều trứng, số nang noãn ≥12mm ngày 7 tiên lượng được thu quá nhiều trứng nhưng không tiên lượng được thu trứng ít hay trung bình. E2 và số nang noãn ≥14mm ngày 9 tiên lượng tốt được cả ba mức độ thu trứng.
Hồ Thị Thanh Tâm, Lê Minh Tâm, Trương Quang Vinh, Cao Ngọc Thành. (2017). Nghiên cứu giá trị của một số yếu tố tiên lượng trong kích thích buồng trứng thụ tinh ống nghiệm. Tạp chí Y Dược học, , 90. DOI: 10.34071/jmp.2017.1.14
Tạp chí Y Dược học thuộc Trường Đại học Y Dược- Đại học Huế được phép hoạt động báo chí theo giấy phép số 1720/GP-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 và được Bộ Khoa học – Công nghệ cấp mã số ISSN 1859-3836 theo Quyết định số 009/TTKHCN-ISSN ngày 22 tháng 03 năm 2011
tcydhue@huemed-univ.edu.vn
0234-3824663
© 2010-2023
Tạp chí Y Dược học .
Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Y-Dược Huế
Giấy phép xuất bản bản in số 1720/GP-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông