1. QUY TRÌNH PHẢN BIỆN
Tạp chí Y Dược Huế áp dụng quy trình phản biện kín, theo các bước cơ bản:
Bước 1: Tiếp nhận bài báo
Tác giả gửi bài đến Ban biên tập Tạp chí qua địa chỉ email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn hoặc qua website: https://jmp.huemed-univ.edu.vn/
Bước 2: Sơ loại
Ban Biên tập nhận bài viết kiểm tra hình thức, định dạng của bài viết theo qui định và gửi thư điện tử thông báo đến tác giả về việc tiếp nhận hoặc từ chối bài viết (có nêu lý do)
Bước 3: Phản biện
- Bài báo đạt yêu cầu ở bước 2 sẽ được Ban Biên tập mời 02 người phản biện cho bài viết (phản biện kín hai chiều)
- Ban biên tập thông báo bằng thư điện tử địa chỉ truy cập bài viết, thời gian phản biện bài viết đến người phản biện bài báo.
- Ban Biên tập nhận kết quả phản biện và chuyển đến tác giả để chỉnh sửa theo ý kiến của người phản biện hoặc bảo lưu ý kiến và gửi giải trình về tất cả những ý kiến mà các phản biện nêu (những chỉnh sửa và bảo lưu) đến Ban Biên tập; quá trình này có thể lặp lại nhiều lần đến khi có sự thống nhất, đồng ý của 2 phản biện.
Bước 4: Duyệt đăng
- Khi bài báo đã được phản biện xong, Ban Biên tập tiến hành kiểm tra sự trùng lắp và gửi kết quả đến Tổng Biên tập xem xét và duyệt đăng bài.
2. THỂ LÊ ĐĂNG BÀI
1. Mẫu trình bày bài nghiên cứu khoa học
- Báo cáo khoa học được đánh máy vi tính trên khổ giấy A4, dài không quá 8 trang kể cả biểu bảng và tài liệu tham khảo
- Bảng mã Unicode; Font chữ: Times New Roman, cỡ chữ 12, cách dòng đơn
- Canh lề: lề trái 3 cm, lề phải 2 cm, lề trên 2 cm, lề dưới 2cm
2. Báo cáo khoa học : có những phần được sắp xếp theo thứ tự sau đây:
- Tên đề tài nghiên cứu khoa học (Cỡ chữ 14, in hoa, đậm, đặt ở giữa)
- Tên tác giả/nhóm tác giả: Ghi bên dưới tiêu đề lớn, cỡ chữ 12, in nghiêng
Tóm tắt nghiên cứu (tiếng Việt) khoảng 200 từ. Phần tóm tắt được cấu trúc như sau: Đặt vấn đề (bao gồm cả mục tiêu nghiên cứu) ; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu ; Kết quả ; Kết luận
Từ khoá : danh sách các từ khoá viết theo định dạng từ Medical Subject Headings (MeSH) theo hệ thống Index Medicus
Tóm tắt nghiên cứu (tiếng Anh) khoảng 200 từ, có cấu trúc như sau:
- Title (Cỡ chữ 12, hoa, đậm, đặt ở giữa)
- Author (Không dấu, ghi cơ quan bằng tiếng Anh) ; Background (including purposes); Materials and method; Results; Conclusion.
Key words:
Báo cáo toàn văn bao gồm: Đặt vấn đề và mục tiêu; Đối tượng và phương pháp nghiên cứu; Kết quả; Bàn luận; Kết luận và kiến nghị; Tài liệu tham khảo chính (không quá 20 tài liệu tham khảo); Phụ lục (nếu có)
Tổng số bảng và hình không quá 6.
Ảnh được quét đưa vào đúng chỗ hình minh họa và gửi kèm theo ảnh gốc (định dạng .JPEG). Danh từ tiếng Việt nếu được dịch từ tiếng nước ngoài phải được viết kèm theo từ nguyên gốc. Các chữ viết tắt phải có chú thích các từ gốc của các chữ viết tắt.
Tài liệu tham khảo: Được trình bày theo thứ tự xuất hiện trong bài báo, không cần tách rời các thứ tiếng, có ghi số thứ tự và cần được nêu lên ở cuối câu trong bài báo. Tài liệu tham khảo được trình bài theo chuẩn Vancouver
- Tài liệu tham khảo được lấy từ sách được trình bày như sau: 1. Tên tác giả/ biên tập viên/ phiên dịch viên/ cơ quan chịu trách nhiệm 2. Tên sách 3. Nơi xuất bản 4. Nhà xuất bản 5. Năm xuất bản 6. Số trang 7. Tập hoặc tên riêng mỗi tập nếu có. Lưu ý nếu có tử 6 tên tác giả trở xuống thì phải liệt kê tất cả tác giả, nếu có từ 7 tác giả trở lên thì liệt kê 6 người đầu tiên và thêm “ctv” ở tiếng Việt và “et al” ở tiếng Anh.
Ví dụ: Fauci AS, Braunwald E, Isselbacher KJ, Wilson JD, Martin JB, Kasper DL, et al, editors. Harrison’s principles of internal medicine. 14th ed. New York: Mc Graw Hill, Health Professions Division; 1998.
Mainfred B. Steger, Nguyễn Hải Bằng, dịch. Toàn cầu hóa. Hà Nội: Nhà xuất bản tri thức; 2011. p.222.
- Tài liệu tham khảo được lấy từ bài báo khoa học được trình bày như sau: 1. Tên tác giả 2. Tên bài viết 3. Tên tạp chí 4. Năm 5. Tập/quyển/mục/phần 6. Số trang. Lưu ý: liệt kê tên tác giả tương tự dạng sách, nếu không có tên tác giả thì tên bài viết đứng đầu tiên.
Ví dụ: Russell FD, Coppell AL, Davenport AP. In vitro enzymatic processing of radiolabbelled big ET-1 in human kidney as a food ingredient. Biochem Pharmacol 1998 Mar 1; 55(5):697- 701
Đào Tấn Hồ. Khu hệ động vật Da gai vùng biển Khánh Hòa. Tạp chí khoa học và Công nghệ Biển 2002 (1): 1- 11.
- Tài liệu tham khảo được lấy từ báo cáo hội nghị khoa học được trình bày như sau: Trích dẫn tương tự như 1 cuốn sách thêm các thông tin về hội nghị, và trích dẫn một công trình từ 1 hội nghị giống như trích dẫn 1 tác phẩm có nhiều tác giả khác nhau.
Ví dụ:
+ Giấy tờ từ 1 hội nghị:
Bengtsson S, Solheim BG. Enforcement of data protection, privacy and security in medical informatics. In: Lun KC, Degoulet P, Piemme TE, Reinhoff O, editors. MEDINFO 92. Proceedings of the 7th World Congress on Medical Informatics; 1992 Sep 6-10; Geneva, Switzerland. Amsterdam: North-Holland; 1992. P. 1561-5.
+Kỷ yếu hội nghị:
Kimura J, Shibasaki H, editors. Recent advances in clinical neurophysiology. Proceedings of the 10th International Congress of EMG and Clinical Neurophysiology; 1995 Oct 15-19; Kyoto, Japan. Amsterdam: Elsevier; 1996.
- Tài liệu tham khảo được lấy từ luận văn, luận án được trình bày như sau:
+ Bản giấy, bao gồm các thông tin: 1. Tác giả 2. Tên đề tài luận văn, luận án [loại luận văn, luận án] 3. Nơi xuất bản: Nhà xuất bản; 4. Năm.
+ Bản trực tuyến, bao gồm các thông tin: 1. Tác giả 2. Tên đề tài luận văn, luận án [loại luận văn, luận án trên internet] 3. Nơi xuất bản; 4.Năm [-ngày tháng năm ngày trích dẫn]ư 5. Từ: Tên của cơ sở dữ liệu/ địa chỉ web.
Ví dụ:
+ Kay JG. Intracellular cytokine tracfficking and phagocytosis in macrophages [PhD thesis]. St Lucia, Qld: University of Queensland; 2007.
+ Pahl KM. Preventing anxiety and promoting social and emotional strength in early childhood: an investigation of aetiological risk factors [PhD thesis]. St Lucia, Qld: University of Queensland; 2009 [cited 2010 Mar 24]. Available from: University of Queensland Library E- Reserve
- Tài liệu tham khảo được lấy từ báo được trình bày như sau: 1. Tác giả 2. Tên bài báo 3. Tên của tờ báo 4. Ngày xuất bản 5. Phần nếu áp dụng ( viết tắt là Sect): 6. Số trang 7. Số cột trong ngoặc đơn ( viết tắt là col.). Các chi tiết có thể thay đổi tùy thuộc vào cách bố trí của từng tờ báo
Ví dụ: Lee G. Hospitalizations tied to ozone pollution: study estimates 50,000 admissions annually. The Washington Post 1996 Jun 21;Sect. A:3 (col. 5)
- Tài liệu tham khảo được lấy từ bài trên phương tiện truyền thông được trình bày như sau: Trích dẫn tương tự như 1 cuốn sách , với các hình thức của tin tức được đặt trong dấu ngoặc đơn sau tiêu đề ngày phát sóng
Ví dụ: Get the facts (and get them organised) [videocassette]. Williamstown (Vic): Appleseed Productions; 1990.
- Tài liệu tham khảo được lấy từ Website và các nguồn khác được trình bày như sau:
+ Từ tạp chí điện tử: Trích dẫn tương tự như tạp chí in, nhưng chú ý đến ngày/tháng, số lượng trang và tên tạp chí. Bao gồm 1. Tên tác giả nếu có 2. Tên bài báo 3. Tên tạp chí [serial online] 4. Năm xuất bản ( tháng nếu có) [trích dẫn năm, viết tắt tháng trong ngoặc vuông]; 5. Số tập 6. Số lần xuất bản đặt trong ngoặc đơn; 7. Số trang hoặc số màn hình đặt trong ngoặc vuông. Available from (Nguồn từ) URL: URL của tạp chí.
Ví dụ: Morse SS. Factors in the emergence of infectious disease. Emerg Infect Dis [serial online] 1995 Jan-Mar [cited 1999 Dec 25]; 1(1):[24 screens]. Available from:URL: http://www/cdc/gov/ncidoc/EID/eid.htm.
+ Từ website: 1. Tác giả 2. Tên bài viết. [Online]. 3. Năm xuất bản [định dạng năm tháng viết tắt ngày]; 4. Số màn hình hoặc trang trong ngoặc vuông. Available from (Nguồn từ) URL: địa chỉ trang web được gạch chân
Ví dụ: Royal College of General Practitioners. The primary health care team. [Online]. 1998 [cited 1999 Aug 22];[10 screens]. Available from: URL: http/www.regp.org.uk/informat/publicat/ref0021.htm.
3. Đối với các bài tổng quan, thông tin, bài dịch: cần có đầy đủ các tài liệu tham khảo và nguồn số liệu đã được trích dẫn trong bài. Tác giả bài tổng quan được ghi rõ chức danh, học hàm, học vị, chuyên ngành, cơ quan ở phần cuối trang đầu tiên của bài tổng quan. Bài tổng quan cũng được chế bản và in trên giấy khổ A4 và không dài quá 7 trang kể cả biểu bảng và tài liệu tham khảo.
- Các thông tin, bài dịch cần ghi rõ xuất xứ của nguồn tài liệu và các thông tin biên dịch. Đối với bài dịch cần gởi kèm theo văn bản bài báo tiếng nước ngoài.
4. Bài gửi kèm theo đĩa mềm hoặc Email theo địa chỉ tcydhue@huemed-univ.edu.vn
5. Bài không được đăng, không trả lại bản thảo.
4. QUY ĐỊNH VỀ HÀNH VI ĐẠO ĐỨC
Tạp
chí Y Dược Huế là một tạp chí khoa học uy tín trong lĩnh vực y khoa và dược học,
với mục tiêu đem lại những thông tin, kiến thức mới nhất và chất lượng cao nhất
cho các nhà khoa học, bác sĩ, dược sĩ, sinh viên và cộng đồng y tế. Để duy trì
sự uy tín và tính chuyên nghiệp, Tạp chí Y Dược Huế cam kết tuân thủ nghiêm ngặt
các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu, xuất bản và hoạt động chuyên môn.
Quy
định này nhằm mục đích cung cấp những hướng dẫn rõ ràng về hành vi đạo đức, đạo
văn và đạo đức xuất bản cho tất cả các tác giả, biên tập viên, phản biện và tất
cả những người liên quan đến quá trình xuất bản của Tạp chí Y Dược Huế. Bằng
cách tuân thủ quy định này, chúng tôi tin tưởng rằng sẽ duy trì được tính toàn
vẹn và chất lượng của Tạp chí, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực y
học và dược học.
I. Hành vi đạo văn
1. Trích dẫn và tôn trọng nguồn tài liệu
Tác giả phải trích dẫn đầy đủ và chính xác các nguồn tài liệu
đã sử dụng trong nghiên cứu và viết bài. Việc sao chép, trích dẫn mà không ghi
rõ nguồn gốc là hành vi đạo văn không thể chấp nhận được. Tạp chí Y Dược học áp
dụng chính sách không khoan nhượng đối với các trường hợp đạo văn, kể cả đạo
văn một phần nhỏ.
2. Tránh đạo văn tự sao chép
Tác giả không được sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung từ
các công trình của chính mình mà không trích dẫn đúng cách. Điều này được coi
là hành vi đạo văn tự sao chép, và sẽ bị xử lý nghiêm khắc như đối với các trường
hợp đạo văn khác.
3. Tránh trình bày sai lệch hoặc gian lận dữ liệu
Tác giả phải đảm bảo tính chính xác và trung thực trong việc
trình bày và phân tích dữ liệu. Không được sửa đổi, làm sai lệch hoặc gian lận
dữ liệu vì bất kỳ lý do gì, kể cả trong trường hợp muốn hỗ trợ hoặc phản bác một
giả thuyết nhất định. Những hành vi như vậy sẽ bị coi là gian lận khoa học và sẽ
dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
II. Đạo đức y học
1. Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu y
học
Tác giả phải tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc đạo đức
trong nghiên cứu y học, bao gồm nhưng không giới hạn ở các quy định về đạo đức
trong thử nghiệm lâm sàng, sử dụng mẫu vật, bảo vệ quyền riêng tư và an toàn của
đối tượng nghiên cứu.
2. Tôn trọng quyền của bệnh nhân
Trong quá trình nghiên cứu và báo cáo, tác giả phải tôn trọng
quyền riêng tư và bảo mật thông tin của bệnh nhân. Không được tiết lộ bất kỳ
thông tin nhận dạng cá nhân nào của bệnh nhân mà không có sự đồng ý của họ.
3. Tuân thủ các quy định về thử nghiệm lâm sàng
Đối với các nghiên cứu liên quan đến thử nghiệm lâm sàng,
tác giả phải tuân thủ đầy đủ các quy định về đạo đức và an toàn trong thử nghiệm
lâm sàng, bao gồm nhưng không giới hạn ở các yêu cầu về thông báo đồng ý tham
gia, giám sát an toàn và báo cáo phản ứng có hại.
III. Đạo đức xuất bản
1. Tránh xung đột lợi ích
Tác giả phải công khai bất kỳ xung đột lợi ích tiềm tàng nào
liên quan đến nghiên cứu hoặc bài báo của mình. Xung đột lợi ích có thể là tài
chính, chính trị, cá nhân hoặc các loại khác, và phải được công bố rõ ràng để đảm
bảo tính minh bạch và khách quan của quá trình xuất bản.
2. Tránh đăng lại bài viết đã xuất bản
Tác giả không được đăng lại toàn bộ hoặc một phần lớn nội
dung của bài viết đã được xuất bản ở một nơi khác mà không được sự cho phép rõ
ràng của nhà xuất bản trước đó. Điều này được coi là hành vi đăng lại bài viết
đã xuất bản, và sẽ bị từ chối xuất bản.
3. Tôn trọng quyền tác giả và người đóng góp
Tác giả phải công nhận đầy đủ sự đóng góp của tất cả những
người liên quan trong quá trình nghiên cứu và viết bài, bao gồm các tác giả đồng
tác giả, cộng tác viên và những người hỗ trợ kỹ thuật. Không được bỏ sót hoặc cố
tình loại bỏ tên của bất kỳ người đóng góp nào.
4. Tuân thủ quy trình bình duyệt công bằng và khách
quan
Tác giả phải tôn trọng quy trình bình duyệt của Tạp chí Y Dược
Huế, đồng thời cam kết cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ khi được yêu cầu.
Không được cố gắng ảnh hưởng đến quá trình bình duyệt bằng bất kỳ hành vi không
phù hợp nào.
5. Phản hồi và sửa đổi kịp thời
Nếu phát hiện có bất kỳ sai sót, thiếu sót hoặc vấn đề nào
trong bài viết đã xuất bản, tác giả có trách nhiệm phản hồi kịp thời và thực hiện
các sửa đổi cần thiết theo yêu cầu của Tạp chí.
IV. Trách nhiệm của biên tập viên và phản biện
1. Trách nhiệm của biên tập viên
Biên tập viên của Tạp chí Y Dược học có trách nhiệm đảm bảo
rằng quy trình bình duyệt được thực hiện một cách công bằng, khách quan và minh
bạch. Họ phải tránh xung đột lợi ích và đối xử bình đẳng với tất cả các tác giả,
đồng thời bảo vệ quyền riêng tư của tác giả và phản biện.
2. Trách nhiệm của phản biện
Phản biện có trách nhiệm đánh giá một cách khách quan và
công bằng các bài viết được giao phản biện. Họ phải tránh xung đột lợi ích và đảm
bảo rằng các nhận xét và đề xuất của mình là hợp lý, xây dựng và dựa trên cơ sở
khoa học. Phản biện cũng phải giữ bí mật về nội dung của bài viết và không tiết
lộ thông tin cho bất kỳ bên thứ ba nào.
V. Xử lý vi phạm
Tạp chí Y Dược Huế sẽ nghiêm túc xem xét và xử lý mọi trường
hợp vi phạm các quy định về hành vi đạo văn, đạo đức y học và đạo đức xuất bản.
Tùy thuộc vào mức độ vi phạm, Tạp chí có thể áp dụng các biện pháp sau:
- Yêu cầu tác giả sửa đổi, bổ sung hoặc rút lại bài viết.
- Đình chỉ xuất bản bài viết và thông báo công khai về vi phạm.
- Từ chối nhận bài viết của tác giả trong một khoảng thời
gian nhất định.
- Báo cáo vi phạm cho cơ quan hoặc tổ chức liên quan để có
biện pháp xử lý thích hợp.
Tạp chí Y Dược Huế hy vọng rằng tất cả các tác giả, biên tập
viên, phản biện và những người liên quan sẽ tuân thủ nghiêm túc các quy định
này, nhằm đảm bảo tính toàn vẹn và uy tín của Tạp chí, đồng thời thúc đẩy sự
phát triển lành mạnh của lĩnh vực y học và dược học.