Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

ÁP DỤNG PHẦN MỀM WHO ANTRO ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 1 TUỔI Ở MỘT SỐ PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ HUẾ
APPLYING WHO ANTHRO SOFTWARE FOR ASSESSING NUTRITIONAL STATUS OF INFANTS IN SOME PRECINTS IN HUE CITY
 Tác giả: Nguyễn Văn Đạt, Hoàng Thị Cẩm Nhung, Lê Thị Nhung, Hoàng Đức Thuận Anh, Võ Thị Ngọc Diễu, Đinh Thanh Huề, Hoàng Thị Bạch Yến
Đăng tại: Tập 2(1) - Số 7/2012; Trang: 60
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Đặt vấn đề: Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là công việc thường quy đối với cán bộ công tác trong lĩnh vực dinh dưỡng và nhi khoa. Ở Việt Nam, việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào quần thể tham khảo NCHS đã được áp dụng ngay từ đầu những năm 1980. Năm 2006 Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo sử dụng quần thể tham khảo mới. Mục tiêu: (1) Sử dụng phần mềm WHO Anthro để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 1 tuổi ở một số phường ở Thành phố Huế. (2) Đánh giá mối tương quan giữa các chỉ số cân nặng theo tuổi, chiều dài theo tuổi, cân nặng theo chiều dài. Đối tượng và phương pháp: Áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của 387 trẻ dưới 1 tuổi hiện đang sinh sống tại Thành phố Huế. Sử dụng phương pháp nhân trắc học dinh dưỡng để thu thập cân nặng, chiều dài nằm của trẻ, sau đó sử dụng phần mềm WHO Anthro của Tổ chức Y tế Thế giới để tính toán các chỉ số cân nặng theo tuổi; chiều cao theo tuổi; cân nặng theo chiều cao nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Các thông tin khác được thu thập thông qua phỏng vấn bà mẹ từ tháng 6/2009 đến tháng 4/2010. Kết quả: 1. Dùng phần mềm WHO Anthro cho kết quả chính xác, thuận lợi và nhanh chóng với tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi, gầy còm lần lượt là 2,84%, 5,68% và 3,61%. 2. Có mối tương quan giữa cân nặng theo tuổi với chiều dài theo tuổi (r=-0,659, p<0,001); cân nặng theo tuổi với cân nặng theochiều dài (r=0,612, p<0,001); chiều dài theo tuổi với cân nặng theo chiều dài (r=0,142, p<0,05). Kết luận: 1. Phần mềm WHO Anthro mang lại nhiều lợi ích trong đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em, dễ dàng, thuận tiện, chính xác, giúp loại bỏ sai số khi tính tuổi, vốn thường xảy ra khi không có sự thống nhất giữa các điều tra viên trong các điều tra đánh giá trình trạng dinh dưỡng của trẻ. 2. Phần mềm WHO Anthro cho giá trị Z-score cụ thể, đồng thời hiển thị giá trị Z-score của trẻ trên biểu đồ. Kiến nghị: Phần mềm WHO Anthro đơn giản, dễ thực hiện, đề nghị phổ biến và tập huấn rộng rãi. Đặc biệt là đối tượng cán bộ phụ trách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình. Từ khóa: WHO Anthro, tình trạng dinh dưỡng, trẻ dưới 1 tuổi, Thành phố Huế.
Abstract:
Background: Assessing nutritional status is a common activity of pediatricians and nutritionists. In Vietnam, the National Center for Health Statistics reference had been used from beginning of 1980s. In 2006 World Health Organization recommended to use WHO standards for assessing nutritional status of children. Objectives: 1. Using WHO Anthro software for assessing nutritional status of infants in some precints in Hue City. 2. Finding out the relationship between weight for age, length for age and weight for length. Materials and method: A cross-sectional study was conducted from June 2009 to April 2010. 387 infants who were living in Hue City were involved in the study. The weight, length, age of the infants was measured and others information were collected by interviewing their mothers. WHO anthro software was used to calculate weight for age, length for age and weight for length for assessing their nutritional status. Results: 1. WHO Anthro software helped to assess nutritional status of infants rapidly and conveniently with high accuracy prevalence of underweight, stunting and wasting were 2.84%, 5.68% and 3.61% respectively. 2. There were correlations between weight for age and length for age (r =-0.659, p<0.001); between weight for age and weight for length (r=0.612, p<0.001); between length for age and weight for length (r=0.142, p<0.05). Conclusions: 1. WHO Anthro software is very useful for assessing nutritional status of children. It is very simple, convenience and exact to use this software. It also helps to prevent a common error caused by collectors when counting age of the children. 2. WHO Anthro software displays exact Z-score value in number and in graph. Suggestion: WHO Anthro software is a useful tool for assessing nutritional status of children that should be used widely, especially for demographic and family planning health workers. Key words: WHO Anthro, nutritional status, infants, Hue City.

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 2(1) - SỐ 7/2012

TTTiêu đềLượt xemTrang
1ĐÁP ỨNG KÉM VỚI KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG
Tác giả:  Cao Ngọc Thành, Lê Minh Tâm, Nguyễn Vũ Quốc Huy
6995
2ỨNG DỤNG KỸ THUẬT PCR 16S RDNA PHÁT HIỆN NHANH VI KHUẨN LAO VÀ PHỐI HỢP KỸ THUẬT NESTED PCR IS6110 XÁC ĐỊNH CHỦNG VI KHUẨN LAO MẤT ĐOẠN IS6110 TỪ CÁC MẪU BỆNH PHẨM
Tác giả:  Nguyễn Thị Châu Anh, Nguyễn Hoàng Bách, Huỳnh Hải Đường, Lê Nữ Xuân Thanh, Lê Xuân Cường, Lê Văn Đức, Bảo Thuyết, Ngô Viết Quỳnh Trâm, Piero Cappuccinelli
80115
3NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG SINH THIẾT LÕI TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ GAN DƯỚI HƯỚNG DẪN SIÊU ÂM
Tác giả:  Nguyễn Thị Dạ Thảo, Hoàng Minh Lợi, Nguyễn Đình Cân, Nguyễn Phước Bảo Quân
66520
4THIẾT KẾ PHẦN MỀM “NỘI BỘ” SÀNG LỌC TIỀN SINH HỘI CHỨNG DOWN VÀ KHUYẾT TẬT ỐNG THẦN KINH Ở TUẦN THAI 15 – 22
Tác giả:  Lê Phan Tưởng Quỳnh, Nguyễn Viết Nhân
83325
5NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ TÁI ĐỒNG BỘ TIM TRONG ĐIỀU TRỊ SUY TIM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:   Hồ Anh Tuấn, Huỳnh Văn Minh, Hoàng Anh Tiến, Nguyễn Văn Điền
68437
6ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẤY GHÉP IMPLANT Ở BỆNH NHÂN MẤT RĂNG TỪNG PHẦN
Tác giả:  Nguyễn Văn Minh, Nguyễn Toại, Trần Thanh Phước
74044
7NGHIÊN CỨU HỘI CHỨNG NGƯNG THỞ KHI NGỦ DẠNG TẮC NGHẼN Ở BỆNH NHÂN CÓ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
Tác giả:  Hoàng Anh Tiến, Nguyễn Hữu Đức, Trần Thị Đoan Thục, Võ Đức Toàn
68552
8ÁP DỤNG PHẦN MỀM WHO ANTRO ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG CỦA TRẺ DƯỚI 1 TUỔI Ở MỘT SỐ PHƯỜNG THUỘC THÀNH PHỐ HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Văn Đạt, Hoàng Thị Cẩm Nhung, Lê Thị Nhung, Hoàng Đức Thuận Anh, Võ Thị Ngọc Diễu, Đinh Thanh Huề, Hoàng Thị Bạch Yến
184860
9NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ĐA HÌNH C677T TRÊN GENE MTHFR BẰNG KỸ THUẬT PCR – RFLP Ở BỆNH NHÂN CÓ TINH DỊCH ĐỒ BẤT THƯỜNG
Tác giả:  Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Thị Nguyệt Minh
86566
10NGHIÊN CỨU VAI TRÒ DỰ BÁO ĐỘT TỬ DO TIM BẰNG KẾT HỢP LUÂN PHIÊN SÓNG T VÀ NT – PROBNP Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM
Tác giả:  Hoàng Anh Tiến, Nguyễn Nhật Quang
71774
11NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÓ HOẠT TÍNH CHỐNG UNG THƯ TỪ LOÀI SAN HÔ MỀM SINULARIA CRUCIATA – HỌ ALCYONIIDAE
Tác giả:  Võ Quốc Hùng, Đoàn Nguyễn Phương Nhi, Nguyễn Đình Quỳnh Phú, Hồ Thị Diệu Trâm, Nguyễn Thị Hoài
75284
12ỨNG DỤNG ĐƯỜNG MỔ NHỎ QUA LỐI TRƯỚC TRONG PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Nguyễn Thái Bảo, Lê Nghi Thành Nhân
75090
13ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÔ SINH DO VÒI TỬ CUNG – PHÚC MẠC BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
Tác giả:  Trần Mạnh Linh, Trương Quang Vinh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Cao Ngọc Thành
72298
14BỔ TÚC KIẾN THỨC SAU ĐẠI HỌC: TIÊU SỢI HUYẾT TRONG NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tác giả:  Huỳnh Văn Minh
632108

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,159 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,198 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,646 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,573 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,332 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,316 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,174 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (3,000 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[9] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,962 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,927 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN