Tạp chí Y Dược học - Tập 10 (03) năm 2020
Thái Thị Hồng Nhung, Huỳnh Hiểu Tâm
2020 - Tập 10 (03), trang 7
Đặt vấn đề: Vi khuẩn Helicobacter pylori gây viêm niêm mac da day ta trang va co môi liên quan chăt chẽ vơi cac bênh ly đương tiêu hoa trên như viêm da day ta trang man tinh, loet da day ta trang hoăc ung thư da day. Điều trị Helicobacter pylori vẫn còn là một thách thức vì có nhiều yếu tố quyết định đến sự thành công như sư đê khang kháng sinh, nồng độ thuốc ở niêm mạc, sự tuân thủ của bệnh nhân, tác dụng phụ của thuốc và chi phí điều trị. Phác đồ 4 thuốc có chứa Bismuth được khuyến cáo là chọn lựa đầu tay cho bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori ở những đia phương có tỷ lệ đề kháng clarithromycin và metronidazole cao hoăc những bệnh nhân trước đây đã không đáp ứng với liệu pháp tiệt trừ Helicobacter pylori. Hiện nay chưa co nhiêu nghiên cứu về hiệu quả của phác đồ 4 thuôc co chưa Bismuth va thay thê metronidazol băng tinidazol trong điều trị H.pylori ở nước ta, đăc biêt tai Cân Thơ.
Mục tiêu: 1. Mô ta đăc điêm lâm sang va hinh anh nôi soi cua bênh nhân viêm loet da day ta trang co nhiêm Helicobacter pylori. 2. Đánh giá hiệu quả điều trị cua phác đồ 4 thuốc có Bismuth trong điều trị viêm loet da day ta trang do nhiễm Helicobacter pylori.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: từ tháng 11/2019 - 5/2020 chúng tôi tiến hành nghiên cưu trên 40 bệnh nhân viêm loet da day ta trang co nhiễm Helicobacter pylori. Tất cả bệnh nhân được điều trị phác đồ 4 thuốc có Bismuth (RBTT) gồm Rapeprazole 20 mg x 2 lần/ngày; Colloidal Bismut Subcitrate 120mg x 4 lần/ ngày; Tetracydine 500mg x 4 lần/ngày và Tinidazol 500mg x 3 lần ngày trong 14 ngày. Chẩn đoán viêm loet da day ta trang co nhiễm Helicobacter pylori dựa vào nôi soi tiêu hoa trên kem xét nghiệm urease test nhanh. Trong vòng 4-8 tuần sau khi ngưng điều trị, tình trạng Helicobacter pylori được kiểm tra lại bằng thử nghiệm urease test nhanh (Clotest) hoặc C13 urea-breath.
Kết quả: Triêu chưng lâm sang thương găp nhât cua bênh nhân trươc điêu tri la đau thương vi (75%), tôn thương nôi soi thương găp nhât la viêm sung huyêt (57,5%) va loet (12,5%). Tỷ lệ diệt trừ Helicobacter pylori của phác đồ bốn thuốc có Bismuth theo ý định điều trị (ITT) và thiết kế nghiên cứu (PP) lần lượt là 95% va 97,2%. Tác dụng phụ xảy ra ở 75% bệnh nhân. Các tac dung phụ thường gặp là mệt mỏi, chán ăn và buồn nôn. Tỷ lệ tuân thủ của bệnh nhân là 97,5%.
Kết luận: Phác đồ 4 thuốc có Bismuth có tỷ lệ tiệt trừ rất cao. Tác dụng phụ thường gặp nhưng không nghiêmtrọng.Tỷ lệ tuân thủ điều trịcao.
Thái Thị Hồng Nhung, Huỳnh Hiểu Tâm. (2020). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi và hiệu quả điều trị của phác đồ 4 thuốc có bismuth trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng do nhiễm Helicobacter pylori tại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học, , 7. DOI: 10.34071/jmp.2020.3.1
Tạp chí Y Dược học thuộc Trường Đại học Y Dược- Đại học Huế được phép hoạt động báo chí theo giấy phép số 1720/GP-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 và được Bộ Khoa học – Công nghệ cấp mã số ISSN 1859-3836 theo Quyết định số 009/TTKHCN-ISSN ngày 22 tháng 03 năm 2011
tcydhue@huemed-univ.edu.vn
0234-3824663
© 2010-2023
Tạp chí Y Dược học .
Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Y-Dược Huế
Giấy phép xuất bản bản in số 1720/GP-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông