Tạp chí Y Dược học - Tập 10 (04) năm 2020
Hoàng Thị Ngọc Hà, Đoàn Dũng Tiến, Lê Trọng Khoan
2020 - Tập 10 (04), trang 7
Đặt vấn đề: Kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp kết hợp sinh thiết giúp chẩn đoán sớm các nốt mờ phổi ác tính, có ý nghĩa rất lớn trong việc quyết định theo dõi nốt mờ hay cắt thuỳ phổi đối với các nốt ác tính, giúp làm giảm tỷ lệ tử vong do ung thư phổi, kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân, giảm chi phí điều trị… Do vậy, việc chẩn đoán sớm các nốt mờ phổi ác tính bằng kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp có ý nghĩa như là tầm soát ung thư phổi sớm. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của các dấu hiệu nghi ngờ ác tính trên kỹ thuật chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 33 bệnh nhân có nốt mờ phổi khu trú trên cắt lớp vi tính lồng ngực, có chỉ định sinh thiết hoặc phẫu thuật. Kết quả: Chủ yếu nốt mờ phổi gặp thùy trên phải: 42,4%, nốt mờ phổi đơn độc chiếm đa số:75,8%; kích thước > 21,5 mm: 57,6%; ≤ 21,5 mm: 42,4%; nốt đặc: 97% và hỗn hợp: 3%; hình dáng tròn: 42,4% và đa giác: 57,6%; bờ tổn thương không đều: 78,8% và bờ đều: 21,2%; kiểu vôi hóa lệch tâm, lấm tấm: 18,2%, không vôi hóa: 81,8%; có và không cây phế quản khí trong nốt mờ: 39,4% và 60,6%; có thành phần mỡ trong nốt mờ phổi: 6,1%; kết quả giải phẫu bệnh ác và lành tính: 39,3%, 60,7%. Kích thước ≥ 21,5 mm, có hình ảnh cây phế quản khí trong nốt mờ phổi, hình dáng đa giác trong chẩn đoán nốt mờ phổi ác tính với độ nhạy lần lượt 84,6%, 92,3%, 76,9% và độ đặc hiệu lần lượt 60%, 65%, 85%. Kết luận: Các nốt mờ phổi có kích thước ≥ 21,5mm, hình ảnh cây phế quản khí và hình dáng đa giác là ba đặc điểm hình ảnh có giá trị chẩn đoán cao trong chẩn đoán nốt mờ phổi ác tính. Sự kết hợp của hai đặc điểm hình ảnh trở lên có độ nhạy 92,3% và độ đặc hiệu 80% trong chẩn đoán dương tính các tổn thương ung thư phổi sớm.
Hoàng Thị Ngọc Hà, Đoàn Dũng Tiến, Lê Trọng Khoan. (2020). Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính ngực liều thấp trong phát hiện sớm các nốt mờ phổi ác tính. Tạp chí Y Dược học, , 7. DOI: 10.34071/jmp.2020.4.1
Tạp chí Y Dược học thuộc Trường Đại học Y Dược- Đại học Huế được phép hoạt động báo chí theo giấy phép số 1720/GP-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 và được Bộ Khoa học – Công nghệ cấp mã số ISSN 1859-3836 theo Quyết định số 009/TTKHCN-ISSN ngày 22 tháng 03 năm 2011
tcydhue@huemed-univ.edu.vn
0234-3824663
© 2010-2023
Tạp chí Y Dược học .
Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Y-Dược Huế
Giấy phép xuất bản bản in số 1720/GP-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông