Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U LÀNH TÍNH TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI
EVALUATING THE RESULTS OF THE SURGERY OF BENIGN PAROTID TUMORS
 Tác giả: Võ Khắc Tráng, Hoàng Minh Phương, Nguyễn Văn Minh, Trần Tấn Tài
Đăng tại: Tập 12 (04); Trang: 41
Tóm tắt bằng tiếng Việt:

Đặt vấn đề: U lành tính chiếm 80% nhóm u tuyến nước bọt mang tai, chẩn đoán sớm và điều trị có hiệu quả sẽ góp phần giảm các biến chứng của phẫu thuật.

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật u lành tính tuyến nước bọt mang tai về tình trạng liệt mặt và các biến chứng khác.

Phương pháp nghiên cứu: gồm 51 bệnh nhân u lành tính tuyến mang tai đến khám tại Bệnh viện Trường Đại học Y - Dược Huế từ 06/2019 đến 10/2021 được phẫu thuật và theo dõi liệt mặt sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng theo thang điểm đánh giá liệt mặt House - Brackmann và ghi nhận các biến chứng khác.

Kết quả: U hỗn hợp và u Warthin là hai loại u lành tính phổ biến nhất. Tỷ lệ liệt mặt ở các thời điểm sau 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng giảm dần lần lượt 56,9%, 35,3%, 19,6%, 0%. Phần lớn liệt mặt tạm thời độ II (nhẹ) và độ III (trung bình) (phân độ House - Brackmann). Phương pháp phẫu thuật liên quan có ý nghĩa thống kê đến liệt mặt (p < 0,05). Các biến chứng khác như tê bì quanh tai, xuất huyết dưới da, tụ dịch, dò nước bọt, khuyết hổng, sẹo xấu. Tuy nhiên, không ghi nhận tái phát u và hội chứng Frey sau 6 tháng.

Kết luận: Phẫu thuật là phương pháp điều trị hiệu quả và an toàn của u lành tính tuyến nước bọt mang tai. Liệt mặt chiếm tỉ lệ cao sau phẫu thuật nhưng sẽ hồi phục hoàn toàn sau 6 tháng. Lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp giúp giảm thiểu các biến chứng của u lành tính tuyến nước bọt mang tai.

Từ khóa:u lành tính tuyến mang tai, phẫu thuật tuyến mang tai, liệt mặt.
Abstract:

Background: Benign tumors account for 80% of parotid salivary gland tumors, early diagnosis and effective treatment will contribute to reducing complications of surgery.

Objective: To evalutate surgical results of benign parotid tumors on facial paralysis and other complications. Research

Methodology: including 51 patients with benign parotid salivary gland tumors at Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital from June 2019 to October 2021 were operated on and monitored for facial paralysis after 1 week, 1 month, 3 months, and 6 months according to the House-Brackmann facial nerve grading system and noted other complications.

Results: Pleomorphic adenoma and Warthin tumors are the two most common types of benign tumors. The rate of facial paralysis at the time points after 1 week, 1 month, 3 months, and 6 months gradually decreased by 56.9%, 35.3%, 19.6%, 0%, respectively. Most temporary facial paralysis grade II (mild) and grade III (moderate) (classification of House - Brackmann). The surgical method was significantly related to facial paralysis (p < 0.05). Other complications such as numbness around the ear, hemorrhage, sialocele, salivary fistula, depression of facial contour, bad scars. Nevertheless, no cases of tumor recurrence and Frey’s syndrome were recorded after 6 months.

Conclusion: Surgery is an effective and safe treatment for benign parotid salivary gland tumors. Facial paralysis accounts for a high incidence after surgery, but it will fully recover after 6 months. Choosing the appropriate treatment method helps to minimize complications and recurrence after surgery of parotid salivary gland tumors.

Key words: benign parotid tumors, facial paralysis, parotidectomy.

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 12 (04)

TTTiêu đềLượt xemTrang
1CÔNG NGHỆ NANO VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH
Tác giả:  Hồ Hoàng Nhân
5539
2ĐÍCH SINH HỌC PHÂN TỬ GẮN THUỐC VÀ TRIỂN VỌNG ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ BỘ BA ÂM TÍNH
Tác giả:  Nguyễn Văn Cầu
48017
3NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ HEMOGLOBIN Ở TRẺ SƠ SINH BỆNH LÝ GIAI ĐOẠN SƠ SINH SỚM
Tác giả:  Nguyễn Thị Thanh Bình, Phạm Thị Ny, Nguyễn Thị Thúy Lan, Hoàng Thị Thanh Xuân, Ngô Thị Thùy Yên, Đinh Thị Hải Phương, Phạm Thị Thúy
69424
4TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CỦA MỘT SỐ VI KHUẨN GÂY BỆNH THƯỜNG GẶP TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC QUẢNG NAM
Tác giả:  Nguyễn Văn Hối, Trần Đình Bình Và Cộng Sự
47732
5ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT U LÀNH TÍNH TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI
Tác giả:  Võ Khắc Tráng, Hoàng Minh Phương, Nguyễn Văn Minh, Trần Tấn Tài
53041
6ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SƠ BỘ CỦA PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG KÈM TOÀN BỘ MẠC TREO TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG
Tác giả:  Nguyễn Minh Thảo, Nguyễn Đình Sơn, Nguyễn Hữu Trí, Phạm Anh Vũ
56149
7NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM PHÂN TỬ GENE BETA GLOBIN CỦA BỆNH NHÂN BETA THALASSEMIA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tác giả:  Lê Phan Tưởng Quỳnh, Hà Thị Minh Thi, Lê Phan Minh Triết, Tôn Thất Minh Trí, Đồng Sĩ Sằng, Phan Thị Thùy Hoa, Lê Tuấn Linh, Trần Thị Như Ngà
45156
8KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ PHÒNG NHIỄM VI RÚT U NHÚ Ở NGƯỜI (HPV) VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA PHỤ HUYNH NAM SINH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Hoàng Lan, Lê Thị Bích Thúy, Lê Nguyễn Quỳnh Như
49364
9NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG MỘT SỐ KỸ THUẬT MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA TRÊN
Tác giả:  Trương Xuân Long, Nguyễn Thị Huyền Thương, Vĩnh Khánh, Phan Trung Nam, Nguyễn Thị Ngà, Nguyễn Phan Hồng Ngọc, Trần Văn Huy
59172
10ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM Ở NGÓN TAY BẰNG VẠT TẠI CHỖ CÓ CUỐNG MẠCH LIỀN
Tác giả:  Hồ Mẫn Trường Phú, Phạm Trần Nhật Linh, Lê Khánh Linh, Nguyễn Đặng Huy Nhật
48582
11TÁI TẠO VÚ BẰNG VẠT TRAM CÓ CUỐNG CÙNG BÊN TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ CÓ SẸO MỖ CŨ VÙNG BỤNG DƯỚI
Tác giả:  Nguyễn Đình Tùng, Vi Hà Tân Anh, Lê Kim Hồng, Trần Nhật Huy, Trần Ngọc Huy, Nguyễn Văn Phúc, Trần Kim Hùng
52989
12NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ INTERLEUKIN-6 HUYẾT THANH TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Tác giả:  Phan Thị Minh Phương, Bùi Quang Vinh, Nguyễn Thị Dung, Phan Ngọc Đan Thanh
53595
13NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NẶNG VÀ TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ NĂM 2018 - 2019
Tác giả:  Phan Kim Châu Mẫn, Nguyễn Duy Bình, Phạm Văn Đức, Nguyễn Thị Phương Thảo, Phan Từ Khánh Phương, Trần Xuân Chương
493102
14NGHIÊN CỨU KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ SỰ CỐ Y KHOA CỦA ĐIỀU DƯỠNG VÀ HỘ SINH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ NĂM 2019
Tác giả:  Trần Doãn Hiếu, Trần Đình Bình, Nguyễn Hoàng Lan, Nguyễn Viết Tứ, Hoàng Lê Bích Ngọc, Đặng Thị Phương, Trần Tuấn Khôi, Nguyễn Trường Sơn
554110
1512 NĂM TRIỂN KHAI KỸ THUẬT CAN THIỆP TIM MẠCH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Hoàng Anh Tiến, Huỳnh Văn Minh, Nguyễn Vũ Phòng, Đoàn Khánh Hùng, Ngô Viết Lâm, Dương Minh Quý, Phạm Tuấn Hiệp, Nguyễn Xuân Hưng
539118
16NGHIÊN CỨU CHÙM CA BỆNH MELIOIDOSIS TẠI MIỀN TRUNG VIỆT NAM SAU ĐỢT LŨ LỊCH SỬ NĂM 2020
Tác giả:  Nguyễn Duy Bình, Đặng Thị Hoài Thu, Trần Xuân Chương
429125
17BỆNH VON WILLEBRAND: NHÂN BA TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN VỚI NHỮNG BỐI CẢNH KHÁC NHAU VÀ TỔNG QUAN Y VĂN
Tác giả:  Nguyễn Văn Tuy, Châu Văn Hà, Nguyễn Thị Kim Hoa, Nguyễn Thị Mỹ Linh, Đặng Thị Tâm
370130
18BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP: UNG THƯ VÚ TRÊN BỆNH NHÂN CÓ TIỀN SỬ BƠM SILICON LỎNG ĐỂ NÂNG NGỰC
Tác giả:  Lê Thị Thanh Phưong, Trần Kim Hùng, Trương Văn Phụng, Phạm Xuân Khiêm, Nguyễn Đình Tùng
440137

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,989 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (7,435 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[3] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,717 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[4] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (4,427 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[5] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (4,033 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,808 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,571 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[8] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,456 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[9] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (3,267 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (3,260 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN