Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH DỊ ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
SITUATION OF DRUG ALLERGY AT HUE UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY HOSPITAL
 Tác giả: Võ Thị Hồng Phượng, Nguyễn Hoài Anh Thư
Đăng tại: Tập 12 (01); Trang: 7
Tóm tắt bằng tiếng Việt:

Đặt vấn đề: Dị ứng thuốc là một phản ứng quá mẫn với thuốc qua trung gian miễn dịch. Các phản ứng dị ứng xảy ra ở nhiều mức độ khác nhau, từ mức độ nhẹ như ngứa, phát ban trên da cho đến các trường hợp nặng, đe dọa tính mạng như sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc… Việc giám sát và xử trí kịp thời các phản ứng dị ứng thuốc đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.

Mục tiêu: (1) Khảo sát các thuốc gây dị ứng thuốc tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế, (2) Phân tích các phản ứng dị ứng thuốc tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 90 báo cáo phản ứng có hại của thuốc thuộc loại phản ứng dị ứng thuốc tại bệnh viện Đại học Y Dược Huế giai đoạn 2017-2019. Nghiên cứu quan sát mô tả cắt ngang.

Kết quả và kết luận: Trong 3 năm ghi nhận 90 trường hợp dị ứng thuốc, chiếm tỷ lệ 65,2% tổng số các phản ứng có hại của thuốc. Dị ứng thuốc gặp ở mọi lứa tuổi, thường gặp nhất ở nhóm đối tượng từ 18-60 tuổi (48,9%) và gặp ở nữ giới nhiều hơn nam giới (64,4% so với 35,6%). Kháng khuẩn beta-lactam khác (bao gồm các cephalosporin, monobactam và carbapenem) là nhóm thuốc nghi ngờ thường gặp nhất (44,4%), với hoạt chất nghi ngờ nhiều nhất là ceftriaxon (20,0%). Tiêm/truyền tĩnh mạch là đường dùng chủ yếu gây ra dị ứng thuốc (81,1%). Các phản ứng dị ứng thuốc nghiêm trọng chiếm 22,2% (20/90) tổng số trường hợp dị ứng, và chiếm 69,0% trong tổng số các phản ứng có hại của thuốc nghiêm trọng. Phần lớn phản ứng dị ứng thuốc được báo cáo xuất hiện sau khi dùng thuốc 1 giờ (71,1%).

Từ khóa:Dị ứng thuốc, sốc phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson
Abstract:

Background: Drug allergy is an immunosensitivity-mediated hypersensitivity reaction. Allergic reactions range from mild itching, skin rashes to severe, life-threatening cases such as anaphylaxis, Stevens-Johnson syndrome, and toxic epidermal necrolysis syndrome... Monitoring and timely management of drug allergic reactions plays an important role in ensuring patient safety.

Objectives: (1) To investigate drugs that caused drug allergy at Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital; (2) To analyze drug allergic reactions at Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital.

Materials and methods: 90 reports of adverse drug reations belonging to the type of drug allergic reaction at Hue University of Medicine and Pharmacy Hospital in the period of 2017-2019. A descriptive, cross-sectional study.

Results and Conclusions: In 3 years, 90 cases of drug allergy were recorded, accounting for 65.2% of the total adverse drug reations. Drug allergy is common at all ages, most commonly in the 18-60 year olds group (48.9%) and more in women than in men (64.4% versus 35.6%). Other beta-lactam antibacterial agents (including cephalosporins, monobactam and carbapenem) were the most commonly suspected group of drugs (44.4%), with the most suspected active ingredient ceftriaxon (20.0%). Injection/intravenous infusion was the main route to cause drug allergy (81.1%). Serious allergic reactions account for 22.2% (20/90) of all allergic cases, and 69.0% of all severe adverse drug reations. The majority of reported allergic reactions occurred 1 hour after taking the drug (71.1%).

Key words: Drug allergy, anaphylaxis, Stevens-Johnson syndrome

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 12 (01)

TTTiêu đềLượt xemTrang
1KHẢO SÁT TÌNH HÌNH DỊ ỨNG THUỐC TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Võ Thị Hồng Phượng, Nguyễn Hoài Anh Thư
7597
2ĐÁNH GIÁ TUÂN THỦ SỬ DỤNG THUỐC THEO THANG ĐIỂM MORISKY (MMAS-8) VÀ HIỆU QUẢ TƯ VẤN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2 TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Lê Chuyển, Trần Thị Thùy Nhi, Ngô Thị Kim Cúc, Lê Thị Thanh Tịnh, Nguyễn Thị Tơ, Nguyễn Thị Hải Yến
120715
3ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÂU DÀI CỦA ĐIỀU TRỊ NHA CHU ĐỐI VỚI CHỈ SỐ NHA CHU VÀ ĐƯỜNG HUYẾT Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Tác giả:  Nguyễn Văn Minh, Tạ Anh Tuấn, Hoàng Tử Hùng
52324
4ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Hoàng Minh Phương, Trần Tấn Tài, Nguyễn Hồng Lợi, Tô Thị Lợi, Hoàng Vũ Minh, Võ Khắc Tráng, Nguyễn Văn Minh, Võ Trần Nhã Trang
49931
5NGHIÊN CỨU IN VITRO TÁC DỤNG CỦA GEL GLYCERINE VÀ BĂNG MYLAR LÊN KHẢ NĂNG KHÍT SÁT BỀ MẶT CỦA INLAY GẮN BẰNG COMPOSITE
Tác giả:  Lê Hà Thùy Nhung, Trần Tấn Tài
49739
6KHẢO SÁT TÌNH TRẠNG NHA CHU Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH MẠCH VÀNH TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Trần Tấn Tài, Nguyễn Thị Thúy Hằng, Nguyễn Minh Quân
59447
7CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ Ở NHỮNG NẠN NHÂN CÓ CAN THIỆP PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN ĐÀ NẴNG
Tác giả:  Nguyễn Hoàng Lan, Phan Văn Liên
51254
8ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ HẸP ỐNG SỐNG CỔ
Tác giả:  Nguyễn Hồng Quân, Lê Văn Ngọc Cường
56760
9NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ DƯỢC TẠI KHOA DƯỢC - BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Ngô Thị Thu Hằng, Lê Quang Kiệt, Trần Quang Phúc
51666
10NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG GENE CAGA VÀ KIỂU GENE VACA CỦA VI KHUẨN HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN BỆNH LÝ DẠ DÀY - TÁ TRÀNG
Tác giả:  Nguyễn Thị Mai Ngân, Hà Thị Minh Thi
50975
11VAI TRÒ CỦA MỘT SỐ THANG ĐIỂM LÂM SÀNG TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT CỤC Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO
Tác giả:  Nguyễn Đình Toàn
50982
12PHÂN TÍCH CHI PHÍ THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TRÊN BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Lưu Nguyễn Nguyệt Trâm, Nguyễn Duy Phúc, Trần Xuân Thịnh
60191
13SỬ DỤNG VẠT MẠCH XUYÊN BẮP CHÂN TRONG TỰ DO TRONG TẠO HÌNH KHUYẾT PHẦN MỀM CHI THỂ
Tác giả:  Phạm Thị Việt Dung, Trương Thế Duy
49898
14NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ GLUCOSE DỊCH MÀNG BỤNG Ở BỆNH NHÂN ĐANG ĐIỀU TRỊ LỌC MÀNG BỤNG LIÊN TỤC NGOẠI TRÚ
Tác giả:  Hoàng Bùi Bảo, Đoàn Thị Thiện Hảo
540104
15KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐIỀU KIỆN THỜI TIẾT VỚI TÍNH CHẤT ĐAU DỰA THEO THANG ĐIỂM VAS VÀ CÁC TIÊU CHÍ Y HỌC CỔ TRUYỀN Ở BỆNH NHÂN THOÁI HÓA KHỚP TẠI PHƯỜNG AN HÒA, THÀNH PHỐ HUẾ
Tác giả:  Trần Nhật Minh, Nguyễn Thị Huyền, Đàm Việt Hoàng
538111
16ĐIỀU TRỊ CAN THIỆP BẰNG CỒN TUYỆT ĐỐI DỊ DẠNG MẠCH MÁU NGOẠI BIÊN
Tác giả:  Nguyễn Đình Luân, Nguyễn Sanh Tùng, Hoàng Minh Lợi
555118
17MỘT TRƯỜNG HỢP ÁP XE CƠ THẮT LƯNG CHẬU HAI BÊN SAU NHIỄM TRÙNG MUỘN VÍT CỐ ĐỊNH TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC GỐI PHẢI
Tác giả:  Trần Thị Mai Diệu, Trần Hữu Dũng, Lê Nghi Thành Nhân
502126
18TEST TZANCK HỖ TRỢ CHẨN ĐOÁN NHANH TRÊN BỆNH NHÂN NGHI NGỜ PEMPHIGUS
Tác giả:  Mai Thị Cẩm Cát, Mai Bá Hoàng Anh
501131

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,052 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,140 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,488 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,406 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,305 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,271 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,135 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,920 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,889 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,844 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
Thông báo



ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN