Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CHỈ SỐ SVO2 ĐỂ THEO DÕI HUYẾT ĐỘNG BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIM CÓ NGUY CƠ CAO
STUDY OF ROLE OF MIXED VENOUS OXYGEN SATURATION MEASUREMENT IN HEMODYNAMIC MONITORING OF HIGH-RISK CARDIAC SURGICAL PATIENTS
 Tác giả: Đoàn Đức Hoằng, Huỳnh Văn Minh, Bùi Đức Phú
Đăng tại: Tập 3(3) - Số 15/2013; Trang: 30
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Đặt vấn đề: Trước nhu cầu triển khai và phát triển chương trình phẫu thuật tim ngày càng tăng tại các bệnh viện, điều quan trọng là các nhà hồi sức cần hiểu rõ các phương pháp theo dõi và hồi sức bệnh nhân sau mổ tim. Một trong những phương pháp hữu ích nhất và có lẽ chưa được nghiên cứu nhiều là kỹ thuật đo độ bão hòa ôxy máu tĩnh mạch trộn (SO2), cũng như mối tương quan giữa chỉ số này với chức năng tim, khả năng vận chuyển ôxy cho mô (DO2) và tiêu thụ ôxy của cơ thể (VO2). Mục tiêu: Chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm nghiên cứu áp dụng kỹ thuật đo lường độ bão hòa ôxy máu tĩnh mạch trộn SO2; và đánh giá vai trò kỹ thuật này trong theo dõi huyết động các bệnh nhân phẫu thuật tim có nguy cơ cao. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu ngẫu nhiên 60 bệnh nhân được phẫu thuật tim với phác đồ hồi sức huyết động bao gồm bù dịch thích đáng và sử dụng thuốc trợ tim nhằm mục đích đạt giá trị đích SO2≥70% trong 8h đầu sau mổ. Dobutamine sẽ được sử dụng cho đến liều 15μg/kg/phút nếu như SO2 chưa đạt đích với liệu pháp bù dịch đơn thuần. Nhóm chứng được hồi sức tương tự nhưng theo mục đích đạt giá trị đích của áp lực động mạch phổi bít, chỉ số tim, huyết áp động mạch và hematocrit. Kết quả: Ở thời điểm ban đầu, giá trị SO2 của 2 nhóm (67±6%) tương đương nhau nhưng có sự cải thiện tốt hơn giá trị này ở nhóm SO2 (69±5% ở nhóm chứng so với 71±4% ở nhóm SO2; p<0,001). Hồi sức theo hướng dẫn SO2 giúp cải thiện thời gian điều trị ở phòng hồi sức (29,23±7,82 vs. 40,27 ± 9,04 giờ; p<0,001) và cải thiện các biến chứng sau mổ. Kết luận: Hồi sức huyết động nhằm đạt giá trị đích SO2 rất thích hợp trong bối cảnh bệnh nhân có nhiều nguyên nhân phức tạp gây giảm bão hòa oxy máu tĩnh mạch. Khuynh hướng theo dõi giá trị SO2 được xem là một phương thức chuẩn để hồi sức các bệnh nhân sau phẫu thuật tim ngày nay.
Abstract:
Background: Within newly established open-heart surgery programs in hospitals, it is crucial that ICU clinicians have a clear understanding of methods used for patients’ recovery and monitoring. One of the most versatile and probably most misunderstood is mixed venous oxygen saturation (SO2) and how it relates to cardiac function, oxygen delivery (DO2) and oxygen consumption (VO2). Object: we present a study in the application of mixed venous oxygen saturation measurement and the evaluation of the role of this technique in hemodynamic monitoring of high-risk cardiac surgical patients. Material and Method: 60 random patients underwent elective cardiac surgery following a protocol which involved the administration of intravenous fluid and inotropic therapy to attain a target SO2 of at least 70% in the first 8 hours post-operation. Dobutamine was administered in doses of up to 15μg/kg/min where the target SO2 was not achieved followed by intravenous fluid transfusion alone. Control group patients were administered intravenous fluid and dobutamine to meet goals for pulmonary artery occlusion pressure, cardiac index, arterial pressure, and hematocrit. Results: SO2 was similar in the two groups at baseline (67±6%), but there were greater improvements in SO2 in the SO2 group (control group 69±5% vs. SO2 group 71±4%; p<0,001). SO2 guided therapy was associated with a reduction in both ICU stay (29.23±7.82 vs. 40.27 ± 9.04 hours; p<0.001) and the number of patients developing complications. Conclusion: Hemodynamic therapy to attain a target value for SO2 is more appropriate in this context as confounding causes of decreased venous saturation are minimized. This treatment is possible after cardiac surgery where postoperative intensive care admission is a standard of care.

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 3(3) - SỐ 15/2013

TTTiêu đềLượt xemTrang
1EGFR VÀ HER2/NEU TRONG UNG THƯ DẠ DÀY
Tác giả:  Lê Viết Nho, Trần Văn Huy
7789
2NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ ESTRADIOL VÀ CÁC RỐI LOẠN CHỨC NĂNG Ở PHỤ NỮ MÃN KINH TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Đình Phương Thảo, Cao Ngọc Thành, Nguyễn Vũ Quốc Huy
119317
3NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ S100 VÀ NSE HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tác giả:  Hoàng Trọng Hanh, Nguyễn Hân, Trần Duy Hòa, Nguyễn Cửu Lợi, Lê Thị Phương Anh, Hoàng Khánh
76924
4NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA CHỈ SỐ SVO2 ĐỂ THEO DÕI HUYẾT ĐỘNG BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT TIM CÓ NGUY CƠ CAO
Tác giả:  Đoàn Đức Hoằng, Huỳnh Văn Minh, Bùi Đức Phú
76630
5KHẢO SÁT NỒNG ĐỘ TGF BETA1 HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN
Tác giả:  Nguyễn Văn Tuấn, Võ Tam, Hoàng Bùi Bảo
72936
6KHỞI ĐỘNG TRƯỞNG THÀNH NANG NOÃN TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM BẰNG GNRH ĐỒNG VẬN THAY THẾ HCG Ở ĐƠN VỊ VÔ SINH HIẾM MUỘN BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tác giả:  Lê Việt Hùng, Cao Ngọc Thành
82440
7ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAN THIỆP PHÒNG CHỐNG SỐT RÉT TẠI CÁC XÃ BIÊN GIỚI: XÃ XY, XÃ THUẬN, XÃ THANH, XÃ A XING HUYỆN HƯỚNG HOÁ -TỈNH QUẢNG TRỊ 2 NĂM 2010-2011
Tác giả:  Hoàng Hà, Lê Xuân Hùng, Nguyễn Văn Tập
77344
8NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỊ LỰC VÀ TẬT KHÚC XẠ Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Tác giả:  Hoàng Hữu Khôi­, Võ Văn Thắng, Hoàng Ngọc Chương
79852
9MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI TỈNH ĐỒNG NAI 2011-2012
Tác giả:  Trần Minh Hòa, Đinh Thanh Huề
81057
10BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ BETA - CROSSLAPS Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
Tác giả:  Nguyễn Hoàng Thanh Vân, Võ Tam, Phạm Như Thế
78162
11NỒNG ĐỘ NT-PROBNP Ở BỆNH NHÂN TỨ CHỨNG FALLOT SAU PHẪU THUẬT SỮA CHỮA HOÀN TOÀN
Tác giả:  Đoàn Chí Thắng, Nguyễn Cửu Long, Nguyễn Tá Đông
71468
12NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ XƠ HÓA GAN QUA ĐO ĐỘ ĐÀN HỒI GAN ĐỐI CHIẾU VỚI SINH THIẾT GAN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN SIÊU VI C MẠN TÍNH
Tác giả:  Trần Bảo Nghi, Ngô Quốc Đạt, Bùi Hồng Lĩnh, Hoàng Trọng Thảng
100875
13NGHIÊN CỨU SỰ BIỂU LỘ EGFR BẰNG KỸ THUẬT HÓA MÔ MIỄN DỊCH TRÊN MẪU MÔ UNG THƯ DẠ DÀY SINH THIẾT QUA NỘI SOI
Tác giả:  Lê Viết Nho, Trần Văn Huy
79284
14TÁI TẮC TRONG STENT GÂY BIẾN CHỨNG TIM MẠCH NẶNG SAU CAN THIỆP MẠCH VÀNH TIÊN PHÁT: MỘT TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG
Tác giả:  Ngô Minh Hùng, Võ Thành Nhân
81792
15NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ADH HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO TRONG GIAI ĐOẠN CẤP
Tác giả:  Ngô Dũng, Nguyễn Thị Nhạn, Hoàng Khánh
724100
16NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG CHẢY MÁU TÁI PHÁT BẰNG PROPRANOLOL VÀ PROPRANOLOL PHỐI HỢP THẮT GIÃN TĨNH MẠCH THỰC QUẢN Ở BỆNH NHÂN XƠ GAN
Tác giả:  Trần Phạm Chí, Hoàng Trọng Thảng
798107
17NỒNG ĐỘ ADH VÀ IL6 HUYẾT THANH TRONG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO KÍN
Tác giả:  Ngô Dũng, Nguyễn Thị Nhạn, Hoàng Khánh
802115
18KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU CẮT UNG THƯ THỰC QUẢN QUA KHE HOÀNH
Tác giả:  Dương Xuân Lộc,Nguyễn Trường An, Hoàng Trọng Nhật Phương, Hồ Văn Linh, Lê Mạnh Hà, Lê Lộc
788122
19KHẢO SÁT KẾT QUẢ PHIM CHỤP TỬ CUNG – VÒI TỬ CUNG Ở CÁC TRƯỜNG HỢP VÔ SINH
Tác giả:   Lê Thị Hồng Vũ, Lê Minh Tâm
771127
20KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG ĐẶT TẤM LƯỚI NHÂN TẠO BẰNG KỸ THUẬT LICHTENSTEIN ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN NGHẸT
Tác giả:  Lê Quốc Phong, Lê Mạnh Hà, Nguyễn Văn Liễu, Lê Lộc
727133
21PHÁT HIỆN U XƠ TỬ CUNG QUA SIÊU ÂM ĐƯỜNG ÂM ĐẠO
Tác giả:  Tôn Nữ Trà My, Hoàng Minh Lợi, Trần Thị Sông Hương
729140
22ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT TRIỆT ĐỂ UNG THƯ DẠ DÀY KẾT HỢP HOÁ CHẤT BẰNG ĐƯỜNG UỐNG
Tác giả:  Nguyễn Quang Bộ, Lê Mạnh Hà
700144
23NGHIÊN CỨU TỶ LỆ NHIỄM HUMAN PAPILLOMA VIRUS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA PHỤ NỮ TỪ 18 ĐẾN 69 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Tác giả:  Lâm Đức Tâm, Trần Ngọc Dung, Nguyễn Vũ Quốc Huy
1560151
24MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ SỨC KHOẺ BỆNH TẬT CỦA CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY MAY HANESBRANDS VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ
Tác giả:  Ngô Văn Đồng, Hoàng Trọng Sĩ
758159
25THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA NGƯỜI NGHÈO TẠI TỈNH ĐỒNG NAI
Tác giả:  Hồ Thanh Phong, Nguyễn Dung, Trần Minh Hòa
751166
26BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ PEPTIDE THẢI NATRI NIỆU TYPE B (BNP) TRONG HUYẾT THANH Ở BỆNH NHÂN PHÙ PHỔI CẤP DO HUYẾT ĐỘNG ĐƯỢC THỞ MÁY KHÔNG XÂM NHẬP
Tác giả:  Nguyễn Tiến Đức, Lê Thị Bích Thuận, Hồ Khả Cảnh
691171
27NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA RỐI LOẠN LIPID MÁU VÀ TỔN THƯƠNG MẠCH VÀNH
Tác giả:  Trần Văn Thi, Lê Văn Bàng, Hoàng Thị Thu Hương
795178
28LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ ENZYME MYELOPEROXIDASE (MPO) HUYẾT TƯƠNG VỚI BỀ DÀY LỚP NỘI TRUNG MẠC ĐỘNG MẠCH CẢNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Tác giả:  Châu Mỹ Chi, Nguyễn Hải Thủy, Đào Thị Dừa
821186
29BỔ TÚC KIẾN THỨC SAU ĐẠI HỌC: INCRETIN VÀ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Tác giả:  Trần Hữu Dàng
1245195

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,077 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,165 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,511 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,508 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,315 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,290 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,146 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,936 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,901 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,890 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN