Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU IN VITRO ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆU ỨNG VÀNH ĐAI VÀ ĐỘ SÂU CHỐT LÊN ĐỘ KHÁNG GÃY CỦA RĂNG ĐÃ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA ĐƯỢC GIA CỐ BẰNG CHỐT SỢI
IN VITRO EVALUATION OF THE INFLUENCE OF FERRULE EFFECT AND POST LENGTH ON THE FRACTURE RESISTANCE OF ENDODONTICALLY TREATED TEETH REINFORCED WITH GLASS FIBER POST
 Tác giả: Phan Anh Chi, Lê Thiện Phú, Nguyễn Thị Đào
Đăng tại: Tập 13 (02); Trang: 121
Tóm tắt bằng tiếng Việt:

Đặt vấn đề: Hệ thống chốt sợi với modun đàn hồi tương tự ngà răng ngày càng được chỉ định phổ biến để tăng cường sự vững ổn cho răng sau điều trị nội nha. Nhiều nghiên cứu cho thấy sự hiện diện của hiệu ứng vành đai và sự gia tăng độ sâu đặt chốt đều có tác động tích cực đến khả năng kháng gãy của các răng được điều trị nội nha. Tuy nhiên, những ảnh hưởng đồng thời của cả 2 yếu tố này lên độ kháng gãy của mô răng còn nhiều tranh cãi.

Mục tiêu: Đánh giá mối liên hệ của hiệu ứng vành đai và độ sâu đặt chốt trong ống tủy lên độ kháng gãy và khảo sát kiểu gãy của răng được gia cố bằng chốt sợi dưới tác dụng của lực nén.

Phương pháp: Nghiên cứu invitro được thực hiện trên 60 răng cối nhỏ hàm dưới đã điều trị nội nha và cắt bỏ thân răng phía trên đường tiếp nối men-cement 2 mm. Các răng được chia ngẫu nhiên thành 4 nhóm (n=15) với sự kết hợp giữa chiều cao của vành đai là 0 mm, 2 mm và độ sâu đặt chốt là 7 mm, 9 mm. Thân răng được tái tạo bằng composite đắp lớp và được phục hồi bằng mão kim loại. Đặt 1 lực hợp với trục răng 1 góc 45 độ, ghi lại giá trị của lực đo khi máy đo báo bắt đầ xuất hiện sự nứt gãy đầu tiên đồng thời khảo sát kiểu nứt gãy của các mẫu nghiên cứu. Xử lý số liệu và so sánh độ kháng gãy các nhóm bằng phần mềm SPSS 20.0.

Kết quả: Lực kháng gãy trung bình của 4 nhóm lần lượt là 459,97 ± 115,92N, 495,96 ± 97,92N, 298,54 ± 82,46N, 394,40 ± 88,67N. Khi so sánh các nhóm có hoặc không có hiệu ứng vành đai hoặc giữa các nhóm có độ sâu đặt chốt khác nhau, sự khác biệt về lực gây nứt gãy đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Số răng bị nứt gãy có thể sửa chữa cao nhất ở nhóm có hiệu ứng vành đai và độ sâu đặt chốt 9 mm, thấp nhất ở nhóm không có hiệu ứng vành đai và độ sâu đặt chốt 7 mm.

Kết luận: Hiệu ứng vành đai và độ sâu đặt chốt đều ảnh hưởng tích cực đến độ kháng gãy. Tăng chiều cao vành đai và độ sâu đặt chốt giúp tạo ra các kiểu nứt gãy thuận lợi hơn cho khả năng sửa chữa do nứt gãy.

Từ khóa:hiệu ứng vành đai răng đã điều trị nội nha, độ bền kháng gãy, chốt sợi.
Abstract:

Background: The glass fiber post system with a similar elastic modulus to dentin is widely indicated to reinforce teeth after the endodontic treatment. Many studies emphasized the importance of ferrule effect and post length in strengthening endodontically treated teeth. However, the simultaneous influence of 2 factors on increasing fracture resistance is still controversial.

Objectives: To evaluate the influence of ferrule effect and depth of glass fiber post insertion on the fracture resistance and the failure mode of endodontically treated teeth.

Material and methods: In this in vitro study, sixty sound mandibular first premolars were performed endodontic treatment, and the crown was removed at 2 mm above the cementoenamel junction. Combinations of post lengths of 7 mm, 9 mm, and ferrule lengths of 0 mm and 2 mm formed four different groups consisting of 15 teeth each. The coronal sections were restored by composite build-up technique and received a full metal crown. The fracture load and failure pattern of each group were evaluated by applying a compressive load to the buccal surface of the tooth until the failure occurred. The data were analyzed with SPSS version 20.0.

Results: The mean fracture load of 4 groups is 459.97 ± 115.92N, 495.96 ± 97.92N, 298.54 ± 82.46 N, 394.40 ± 88.67N, respectively. The difference in resistance to fracture between groups with ferrule and without ferrule or between groups with different post length insertions were statistically significant (p < 0.05). The number of favorable fractured teeth was highest in the group with ferrule effect and post length at 9 mm, whereas the lowest in the group without ferrule effect and with shorter post length.

Conclusion: Both ferrule effect and post length play an important role in improving the fracture resistance to compressive load in endodontically treated teeth. The ferrule effect and the increased post length insertion create a more favorable fracture to restore.

Key words: ferrule effect, endodontically treated teeth, fracture resistance, glass fiber post.

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 13 (02)

TTTiêu đềLượt xemTrang
1SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG VÀ ỨNG DỤNG LÂM SÀNG
Tác giả:  Nguyễn Nguyên Trang, Nguyễn Anh Vũ, Lê Văn Chi
7657
2THÀNH PHẦN HOÁ HỌC VÀ HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO CỦA PHÂN ĐOẠN N-HEXANE CỦA LOÀI THIÊN NIÊN KIỆN LÁ LỚN (HOMALOMENA PENDULA)
Tác giả:  Nguyễn Khánh Thuỳ Linh, Nguyễn Thị Hoài, Trần Thị Vân Anh, Hồ Việt Đức
52812
3ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RĂNG VIÊM QUANH CHÓP KHÔNG TRIỆU CHỨNG BẰNG TRICALCIUM SILICATE
Tác giả:  Phan Anh Chi, Lê Thị Thu Nga
50620
4CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN I-IIIA BẰNG CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH NGỰC
Tác giả:  Hoàng Hữu, Phạm Hùng Cường
57329
5KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT RỘNG UNG THƯ DA TẾ BÀO ĐÁY VÙNG MẶT KÈM TẠO HÌNH BẰNG VẠT TẠI CHỖ
Tác giả:  Nguyễn Trần Thúc Huân, Trần Thị Như, Lê Thanh Huy, Nguyễn Thị Hồng Chuyên, Hà Thanh Thanh
51335
6NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TỬ VONG Ở TRẺ SƠ SINH CỰC NON TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN-NHI ĐÀ NẴNG
Tác giả:  Trần Thị Hoàng, Phạm Thị Như Thủy
53643
7PHÂN TÍCH HÌNH ẢNH VI CẤU TRÚC CHẤT TRẮNG Ở BỆNH NHÂN ĐAU NỬA ĐẦU: NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM BƯỚC ĐẦU
Tác giả:  Hoàng Ngọc Thành, Nguyễn Thanh Thảo
57750
8ĐÁNH GIÁ IN VITRO ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA MÁY ĐỊNH VỊ CHÓP RĂNG THẾ HỆ THỨ 4 APEX ID
Tác giả:  Hoàng Trọng Danh, Nguyễn Đức Quỳnh Trang, Nguyễn Thị Thùy Dương
50157
9NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TRẺ THỞ MÁY TẠI TRUNG TÂM NHI KHOA, BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Duy Nam Anh
52164
10ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH CHIẾT CÂY GIẢO CỔ LAM (GYNOSTEMMA PENTAPHYLLUM) LÊN QUÁ TRÌNH PHÁT SINH TINH Ở CHUỘT STRESS NHIỆT ĐỘ CAO
Tác giả:  Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Thị Khánh Quỳnh
58370
11NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ HỆ TỰ VI NHŨ HÓA CHỨA IBUPROFEN DÙNG ĐƯỜNG UỐNG
Tác giả:  Hồ Hoàng Nhân, Trần Nữ Trà My, Lê Thị Minh Nguyệt
63477
12NGHIÊN CỨU CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG VÀ THÁI ĐỘ XỬ TRÍ Ở NHỮNG SẢN PHỤ CÓ NHIỄM TRÙNG HẬU SẢN
Tác giả:  Trương Thị Linh Giang
58584
13NGHIÊN CỨU KHOẢNG THAM CHIẾU DẤU ẤN CHU CHUYỂN XƯƠNG Ở PHỤ NỮ CHƯA MÃN KINH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tác giả:  Cao Thanh Ngọc, Trần Hồng Thụy
49892
14SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN NGÀNH Y KHOA VỀ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC, ĐẠI HỌC HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Trường An, Võ Ngọc Hà My, Ngô Văn Đồng, Vĩnh Khánh, Phan Văn Thắng, Hà Minh Phương, Lê Thị Phương Thuận, Nguyễn Thị Nhật Hòa, Võ Phúc Anh
58998
15NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CHỨC NĂNG TẠNG THẬN THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN Ở BỆNH NHÂN VÔ SINH CÓ HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG
Tác giả:  Nguyễn Thị Kim Liên, Nguyễn Quang Tâm, Lê Minh Tâm, Đoàn Văn Minh
480107
16NHIỄM GIUN TRUYỀN QUA ĐẤT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở HỌC SINH TIỂU HỌC TẠI XÃ EA PÔ, HUYỆN CƯ JÚT, TỈNH ĐẮK NÔNG
Tác giả:  Trần Văn Thủy, Hoàng Thị Minh Trang, Ngô Văn Phương, Nguyễn Thị Cẩm Nhung
861114
17NGHIÊN CỨU IN VITRO ĐÁNH GIÁ SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA HIỆU ỨNG VÀNH ĐAI VÀ ĐỘ SÂU CHỐT LÊN ĐỘ KHÁNG GÃY CỦA RĂNG ĐÃ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA ĐƯỢC GIA CỐ BẰNG CHỐT SỢI
Tác giả:  Phan Anh Chi, Lê Thiện Phú, Nguyễn Thị Đào
468121
18ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ KỸ NĂNG THỰC HÀNH SỬ DỤNG DỤNG CỤ PHÂN PHỐI THUỐC ĐIỀU TRỊ HEN PHẾ QUẢN TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
Tác giả:  Võ Thị Hồng Phượng, Phan Đặng Thục Anh, Nguyễn Phước Bích Ngọc, Ngô Thị Kim Cúc, Lê Văn Quang, Phan Thị Hoa
511127
19ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ AN THẦN CỦA PROPOFOL ĐƠN THUẦN VÀ KẾT HỢP FENTANYL HOẶC MIDAZOLAM TRONG SIÊU ÂM QUA NỘI SOI ĐƯỜNG TIÊU HÓA TRÊN
Tác giả:  Phạm Thị Minh Thư, Nguyễn Thị Phương Thảo, Lê Văn Long, Nguyễn Văn Minh
665136
20NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT NỘI SOI HOÀN TOÀN NGOÀI PHÚC MẠC MỞ RỘNG TRƯỜNG QUAN SÁT ETEP TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP
Tác giả:  Nguyễn Thành Phúc, Phạm Anh Vũ
547144

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,955 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (7,298 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[3] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,694 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[4] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (4,353 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[5] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (4,017 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,791 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,564 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[8] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,442 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[9] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (3,258 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (3,247 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN