Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

KHẢO SÁT CHỈ SỐ TEI THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM TIM DOPPLER Ở VẬN ĐỘNG VIÊN CHUYÊN NGHIỆP
EVALUATION OF LEFT VENTRICULAR TEI INDEX BY DOPPLER ECHOCARDIOGRAPHY IN ELITE ATHLETES
 Tác giả: Nguyễn Thị Thúy Hằng
Đăng tại: Tập 3(5) - Số 17/2013; Trang: 83
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Đặt vấn đề: Y văn ghi nhận có sự thay đổi điện tim, hình thái tim ở vận động viên (VĐV) được biết qua thuật ngữ “Hội chứng tim vận động viên” với chức năng tim bình thường[5], [9], [12]. Năm 1995, Tei Chuwa đã đưa ra phương pháp đánh giá chức năng toàn bộ thất trái bằng siêu âm tim Doppler, gọi là chỉ số Tei, được sử dụng cho đến nay [3], [10]. Để đóng góp vào sự đánh giá chức năng tim của VĐV Việt Nam, bên cạnh chỉ số Tei quy ước, chúng tôi đánh giá thêm chỉ số Tei mô thất trái-được xem là ưu việt hơn chỉ số Tei quy ước-  nhằm mục tiêu:  xác định chỉ số Tei mô và Tei quy ước ở VĐV chuyên nghiệp, so với nhóm chứng không tập luyện và tìm hiểu tương quan giữa chỉ số Tei với hình thái thất trái ở nhóm VĐV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: thực hiện siêu âm Doppler tim đánh giá hình thái thất trái và đo chỉ số Tei quy ước, Tei mô cho 90 VĐV chuyên nghiệp, so sánh với 90 người nhóm chứng. Kết quả: chỉ số Tei quy ước, Tei mô bên, mô vách không khác biệt so với nhóm chứng, p<0,05. Các thông số hình thái của VĐV đều lớn hơn nhóm chứng có ý nghĩa: đường kính nhĩ trái (28,57  ± 4,05 vs 26,94  ± 4,84), thất trái (46.44  ± 4,20 vs 44,01  ± 4,86), vách liên thất (9,34  ± 1,31 vs 24,94  ± 3,76), thành sau thất trái (8,31  ± 1,54 vs 7,93  ± 1,49), chỉ số khối lượng cơ thất trái 85,12  ± 15,86 vs 70,59  ± 14,52), p<0,01, <0,05. Đường kính nhĩ trái, thất trái không tương quan với chỉ số Tei. Chỉ số khối lượng cơ thất trái có tương quan thuận yếu với chỉ số Tei qui ước. Kết luận: Có sự thay đổi hình thái thất trái so với nhóm chứng, đo chỉ số Tei ghi nhận chức năng tim bình thường ở VĐV. Từ khóa: Tim vận động viên, siêu âm tim Doppler, chỉ số Tei
Abstract:
Background: The literature has recorded ECG changes, cardiac morphology in athletes is known by the term "athlete heart syndrome" with normal heart function. Tei Chuwa devised and published in1995 an index of myocardial performance (the Tei index) that evaluates the LV systolic and diastolic function in combination. To contribute to the assessment of cardiac function athlete in Vietnam, besides conventional Tei index, we further evaluated left ventricular tissue Doppler Tei indexes with the following objectives: identify conventional Doppler Tei index and tissue Doppler Tei indexes in professional athletes, compared with a control group and find the correlation between the Tei index with left ventricular morphology among athletes. Material and Methods: Left ventricular morphology, conventional Doppler Tei index and tissue Doppler Tei indexes in 90 athletes and 90 non-athlete controls were evaluated by Doppler echocardiography. Results: there were no significant differences between the athletes and the control subjects with respect to conventional Doppler Tei index and tissue Doppler Tei indexes (lateral, septal). Morphological parameters were significantly greater in athletes than in controls:  left atrial diameter (28,57  ± 4,05 vs 26,94  ± 4,84), LVDd (46.44  ± 4,20 vs 44,01  ± 4,86), IVSd (9,34  ± 1,31 vs 24,94  ± 3,76), LVPWd (8,31  ± 1,54 vs 7,93  ± 1,49), LVMI 85,12  ± 15,86 vs 70,59  ± 14,52), p<0,01, <0,05. Tei index had not correlation with LADd, left atrial diameter. The left ventricular mass correlated weakly with conventional Doppler Tei index. Conclusion: The athletes had left ventricular structural changes, compared to controls. Heart function was evalued by Tei index showed normal in athletes. Keywords: Athlete’s heart, Doppler echocardiography, Tei index

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 3(5) - SỐ 17/2013

TTTiêu đềLượt xemTrang
16485
260315
3
TĂNG TỐC ĐỘ HÒA TAN CỦA MỘT THUỐC ĐIỀU TRỊ CAO HUYẾT ÁP BẰNG HỆ PHÂN TÁN RẮN
Tác giả:  Trần Hà Liên Phương, Trần Trương Đình Thảo, Lê Đỗ Thái Ngân, Đặng Ngàn Triệu Yên, Lý Thanh Thảo, Phạm Thị Thuỳ Dương, Võ Văn Tới
66121
4
ĐÁNH GIÁ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÁT HIỆN STAPHYLOCOCCUS AUREUS KHÁNG METHICILLIN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Thị Kim Chi, Trần Đình Bình, Nguyễn Thị Nam Liên, Mai Văn Tuấn, Sylvain Godreuil
61125
560232
667136
7
NGHIÊN CỨU PHÁT HIỆN NHIỄM SÁN LÁ GAN LỚN BẰNG KỸ THUẬT MIỄN DỊCH GẮN ENZYM (ELISA)
Tác giả:  Đặng Văn Phú, Trần Thăng, Nguyễn Chí Thanh, Trần Thị Phương Nhi, Nguyễn Việt Duy, Lê Thị Nhân
68444
866250
966857
1057064
11
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM VÀ CẮT LỚP VI TÍNH U MÁU GAN
Tác giả:  Huỳnh Vĩ Thắng, Lê Trọng Khoan, Vũ Trọng Hào
63171
1264376
1362983
1468889
15
THÔNG TIN Y DƯỢC
Tác giả:  Nguyễn Thị Anh Phương
59795

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,087 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,170 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,529 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,518 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,320 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,293 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,152 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,938 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,915 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,906 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN