Tạp chí Y Dược học - Tập 11 (04) năm 2021
Trần Tấn Tài , Đặng Văn Trí, Hoàng Lê Trọng Châu
2021 - Tập 11 (04), trang 87
Đặt vấn đề: Gãy xương hàm trên thường đa dạng phức tạp, không những ảnh hưởng đến tính mạng mà còn để lại các di chứng nặng nề cả về chức năng và thẩm mỹ nếu không được điều trị sớm, đúng phương pháp. Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang và đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật gãy xương hàm trên.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Dữ liệu lâm sàng và X quang được thu thập từ 45 bệnh nhân bị chấn thương hàm mặt, được chẩn đoán gãy xương hàm trên, được điều trị phẫu thuật, kết hợp xương bằng nẹp vít. Đánh giá kết quả điều trị chung về giải phẫu, thẩm mỹ và chức năng tại thời điểm lúc ra viện, 3 tháng, 6 tháng sau phẫu thuật.
Kết quả: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu: mặt sưng nề, biến dạng 97,8%, há miệng hạn chế 91,1%, chảy máu mũi, nghẹt mũi 88,9%, đau nhói khi ấn điểm gãy 86,7%, mất liên tục xương 75,6%, sai khớp cắn 62,2%, vết thương phần mềm hàm mặt 60%. X quang: đường gãy bờ dưới ổ mắt chiếm tỉ lệ cao, bên phải là 66,7% và bên trái là 62,2%; vị trí dọc giữa bên xương hàm trên chiếm tỉ lệ thấp nhất bên phải 4,4%, và bên trái 2,2%. Đánh giá sau 6 tháng kết quả tốt có 86,7%, khá có 13,3% và không có kém.
Kết luận: phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít trong điều trị gãy xương hàm trên giúp phục hồi tốt chức năng và nhu cầu thẩm mỹ của người bệnh.
Trần Tấn Tài , Đặng Văn Trí, Hoàng Lê Trọng Châu. (2021). Khảo sát đặc điểm lâm sàng, X quang và kết quả điều trị phẫu thuật gãy xương hàm trên. Tạp chí Y Dược học, , 87. DOI: 10.34071/jmp.2021.4.13
Tạp chí Y Dược học thuộc Trường Đại học Y Dược- Đại học Huế được phép hoạt động báo chí theo giấy phép số 1720/GP-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 và được Bộ Khoa học – Công nghệ cấp mã số ISSN 1859-3836 theo Quyết định số 009/TTKHCN-ISSN ngày 22 tháng 03 năm 2011
tcydhue@huemed-univ.edu.vn
0234-3824663
© 2010-2023
Tạp chí Y Dược học .
Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Y-Dược Huế
Giấy phép xuất bản bản in số 1720/GP-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông