Tạp chí Y Dược học - Số 10/2012 năm 2012
Đỗ Quang Dương
2012 - Số 10/2012, trang 93
Đặt vấn đề: Việc nghiên cứu thăm dò và khảo sát sự ảnh hưởng của thành phần công thức lên tính chất của sản phẩm là việc làm thường xuyên và rất quan trọng. Bài báo giới thiệu một phương pháp hỗ trợ khảo sát mối liên quan nhân quả từ dữ liệu công thức viên nén phóng thích có kiểm soát một cách trực quan bằng tọa độ song song. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ dữ liệu công thức viên nén phóng thích có kiểm soát đã công bố, kỹ thuật song song sẽ được áp dụng minh họa mối liên quan nhân quả giữa các biến độc lập x và phụ thuộc y. Kết quả: Với kỹ thuật tọa độ song song kết hợp mạng thần kinh, ngoài việc khảo sát mối liên quan nhân quả trực quan, nhà bào chế có thể thao tác thay đổi giá trị các biến độc lập X bằng cách chọn giá trị cần khảo sát để xem sự thay đổi của biến phụ thuộc Y như thế nào một cách dễ dàng. So sánh với kết quả dự đoán từ nghiên cứu đã công bố là các phương trình toán học bậc 2, biểu đồ tọa độ song song cũng đã đưa ra những mối liên quan nhân quả một cách trực quan và chính xác hơn. Kết luận: Từ nghiên cứu này, kỹ thuật tọa độ song song nên được quan tâm như một công cụ hiệu quả cho việc khảo sát mối liên quan nhân quả không chỉ cho dạng công thức viên nén phóng thích có kiểm soát mà còn có thể áp dụng hiệu quả cho các dạng bào chế khác. Từ khóa: mô hình hóa, mạng thần kinh, viên nén phóng thích có kiểm soát.
Đỗ Quang Dương. (2012). Phân tích mối liên quan nhân quả trong công thức viên nén phóng thích có kiềm soát bằng tọa độ song song. Tạp chí Y Dược học, , 93. DOI: 10.34071/jmp.2012.4.13
Tạp chí Y Dược học thuộc Trường Đại học Y Dược- Đại học Huế được phép hoạt động báo chí theo giấy phép số 1720/GP-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 và được Bộ Khoa học – Công nghệ cấp mã số ISSN 1859-3836 theo Quyết định số 009/TTKHCN-ISSN ngày 22 tháng 03 năm 2011
tcydhue@huemed-univ.edu.vn
0234-3824663
© 2010-2023
Tạp chí Y Dược học .
Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Y-Dược Huế
Giấy phép xuất bản bản in số 1720/GP-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông