Trang chủ

/

Bài báo

Tạp chí Y Dược học - Số 11/2012 năm 2012

Nghiên cứu bệnh nguyên bệnh vi nấm ở da của bệnh nhân khám tại Bệnh viện trường đại học Y Dược Huế

Tôn Nữ Phương Anh, Ngô Thị Minh Châu, Phan Thị Hằng Giang, Nguyễn Thị Hoá

2012 - Số 11/2012, trang 92

DOI: 10.34071/jmp.2012.5.12

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định bệnh nguyên của bệnh nấm ở da, cơ quan phụ cận (tóc, móng) và khảo sát bệnh nguyên theo thể bệnh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 181 bệnh nhân có kết quả xét nghiệm nấm trực tiếp dương tính với các bệnh phẩm da, tóc, móng. Nuôi cấy bệnh phẩm trên môi trường Sabouraud agar – Chloramphenicol, môi trường Sabouraud agar – Chloramphenicol – Cycloheximide hoặc đồng thời cả 2 môi trường tùy theo bệnh phẩm. Định danh nấm sợi dựa vào kết quả hình thái học. Định danh Candida albicans dựa vào kết quả cấy chuyển trên môi trường thạch bột ngô – tween 80 theo kỹ thuật Dalmau, định danh Candida non albicans và các nấm men khác dựa vào bộ kít phản ứng hóa học Auxaclor. Kết quả:- Bệnh nguyên vi nấm ở da và cơ quan phụ cận bao gồm: + Nấm da (dermatophytes) là 90,64%, bao gồm: Giống Trichophyton sp. là 82,91%, trong đó T.rubrum (58,01%), T.mentagrophytes (14,36%), T.tonsurans (3,31%), T.violaceum (2,76%), T.erinacei (1,66%), T.schoenleini (1,10%), T.soudanense (0,55%), T.verrucosum (1,10%); Giống Microsporum sp.là 7,18%, trong đó M.gypseum (4,42%), M.canis (2,21%), M.persicolor (0,55%); Giống Epidermophyton sp.là 0,55%, trong đó chỉ có duy nhất loài E.floccosum (0,55%). + Nấm men (yeasts) là 7,71%, bao gồm: C.albicans (3,86%), C.parapsilopsis (1,10%), C.tropicalis (0,55%), C.famata (0,55%), C.guilliermondii (0,55%) và Trichosporon cutaneum (1,10%). + Nấm mốc (nondermatophytes moulds) là 1,65%, bao gồm: Fusarium solani (0,55%), Fusarium onysix (0,55%) và Scopulariopsis (0,55%). - Bệnh nguyên theo thể bệnh: Chốc đầu: T.rubrum (33,33%), T. mentagrophytes (33,33%), M.canis (33,33%). Nấm móng: T.rubrum (66,66%), T.schoenleini (16,67%), Fusarium solani (16,67%). Nấm da bàn tay và viêm kẻ tay: T.rubrum (16,67%), T. mentagrophytes (16,67%), M.gypseum (16,66%), C.albicans (50%). Nấm da bàn chân: T.rubrum (63,64%), T. mentagrophytes (9,09%), T.violaceum(9,09%), T.soudanense (9,09%), M.persicolor (9,09%). Nấm da thân: T.rubrum (57,70%), T. mentagrophytes (17,31%), T.violaceum (1,92%), T.tonsurans(1,92%), T. Erinacei (5,77%), T.verrucosum (1,92%), M.gypseum (9,62%), M.canis (1,92%), Fusarium onysix (1,92%). Nấm bẹn: T.rubrum (60,32%), T.mentagrophytes (17,46%), T.violaceum (3,17%), T.tonsurans (7,94%), T.schoenleini (1,59%), T.verrucosum (1,59%), M.gypseum (3,17%), M.canis (3,17%), Epidermophyton floccosum (1,59%). Thể bệnh phối hợp: T.rubrum (85,71%), T. mentagrophytes (10,71%), T.violaceum (3,58%). Viêm quanh móng – móng: Candida albicans (36,37%), C.parapsilopsis (18,18%), C. tropicalis (9,09%), C. famata (9,09%), C.guilliermondii (9,09%) và Trichosporon cutaneum (18,18%). Kết luận: Nấm da là bệnh nguyên phổ biến nhất (90,61%) trong các bệnh lý ở da và cơ quan phụ cận do nấm, nấm men chiếm tỷ lệ 7,74% và nấm mốc 1,65%. Trong các loài vi nấm thuộc nấm da thì T.rubrum là loài chiếm tỷ lệ cao nhất (58,01%). T.rubrum và T.mentagrophytes có thể gặp ở tất cả các thể bệnh của bệnh nấm da. Trong khi đó Candida sp. và Trichosporon cutaneum là bệnh nguyên của viêm quanh móng – móng.

Toàn văn

PDF

Trích dẫn bài báo

Tôn Nữ Phương Anh, Ngô Thị Minh Châu, Phan Thị Hằng Giang, Nguyễn Thị Hoá. (2012). Nghiên cứu bệnh nguyên bệnh vi nấm ở da của bệnh nhân khám tại Bệnh viện trường đại học Y Dược Huế. Tạp chí Y Dược học, , 92. DOI: 10.34071/jmp.2012.5.12

Trong số này

Tạp chí Y Dược học thuộc Trường Đại học Y Dược- Đại học Huế được phép hoạt động báo chí theo giấy phép số 1720/GP-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 và được Bộ Khoa học – Công nghệ cấp mã số ISSN 1859-3836 theo Quyết định số 009/TTKHCN-ISSN ngày 22 tháng 03 năm 2011

Toà soạn

Địa chỉ
Tầng 4, nhà A, Trường ĐH Y-Dược Huế
06 Ngô Quyền, TP Huế, Việt Nam

Email

tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Phone

0234-3824663

© 2010-2023 Tạp chí Y Dược học . Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Y-Dược Huế
Giấy phép xuất bản bản in số 1720/GP-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông