Trang chủ

/

Bài báo

Tạp chí Y Dược học - Số 11/2012 năm 2012

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ sơ sinh già tháng điều trị tại khoa nhi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

Nguyễn Thị Kiều Nhi

2012 - Số 11/2012, trang 74

DOI: 10.34071/jmp.2012.5.10

Tóm tắt

Mục tiêu: 1. Ghi nhận tần suất các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của loại sơ sinh già tháng (SSGT) điều trị tại Khoa Nhi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. 2. Xác định sự liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 72 SSGT < 7 ngày tuổi vào điều trị tại đơn nguyên sơ sinh của Khoa nhi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Loại sơ sinh già tháng được chẩn đoán xác định theo WHO 2003: Tuổi thai ≥ 42 tuần kèm triệu chứng lâm sàng: da bong khi miết hoặc bong tự nhiên, từng mảng, rốn héo hoặc xanh thẫm phân su, móng tay dài nhuốm xanh hoặc tuổi thai chưa đến 42 tuần nhưng có các triệu chứng lâm sàng. Thiết kế nghiên cứu quan sát mô tả. Kết quả: Các đặc điểm lâm sàng: Thở nhanh và hoặc thở gắng sức là lý do vào viện chủ yếu của các trẻ sơ sinh già tháng (48,61%). Bú kém, nôn mữa (16,67%). Ngạt (8,34%). Vàng da (6,94%). Sốt (6,94%). Hạ thân nhiệt < 36,50C (13,89%), tăng thân nhiệt (sốt) chiếm 13,89%. Nhịp thở nhanh (59,72%). Tần số tim chậm (1,39%). Bỏ bú (11,11%). Trương lực cơ tăng (9,72%). Các đặc điểm cận lâm sàng: Số lượng hồng cầu < 4,5.1012/l (51,39%), số lượng bạch cầu từ 5 – 25.103/mm3 (81,94%), số lượng tiểu cầu từ 100- 400.103/mm3 (94,44%). Nồng độ hemoglobin < 17g/dl (77,78%). Giá trị hematocrit < 65% 98,61%). Nồng độ glucose máu ≥ 2,6mmol/l (85,24%). Nồng độ CRP < 10mg/l (67,61%). Về phía mẹ: Chu kỳ kinh nguyệt đều (75%). Mẹ chưa sinh con trước đó (75%); các bà mẹ sinh 4 con (1,39%). Trên siêu âm lượng nước ối vừa (70,42%), lượng nước ối ít (29.58%). Dịch ối trong (62,5%), dịch ối màu vàng (4,17%), ối màu xanh (33,33%). Các bà mẹ có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ gồm viêm nhiễm sinh dục; nhiễm trùng đường tiểu; sốt trước, trong và 3 ngày sau sinh; chuyển dạ kéo dài; mắc các bệnh nội, ngoại khoa ảnh hưởng đến thai (75%). Mối liên quan giữa các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng: Có sự khác biệt: giữa các tỷ lệ của tuổi thai theo sản khoa với lượng nước ối trên siêu âm (p < 0,05); giữa các tỷ lệ của cân nặng lúc sinh với nồng độ glucose máu (p < 0,02). Có sự tương quan nghịch mức độ vừa giữa số lượng hồng cầu và tần số thở (r = - 0,5158; p < 0,0001), tương quan thuận mức độ yếu giữa số lượng bạch cầu và tần số thở (r = 0,3045; p = 0,0093). Kết luận: cần phân loại SSGT theo mức độ bong da trên lâm sàng. Mẹ có kinh nguyệt đều vẫn sinh con bong da. SSGT có đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng riêng.

Từ khoá

Toàn văn

PDF

Trích dẫn bài báo

Nguyễn Thị Kiều Nhi. (2012). Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của trẻ sơ sinh già tháng điều trị tại khoa nhi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Tạp chí Y Dược học, , 74. DOI: 10.34071/jmp.2012.5.10

Trong số này

Tạp chí Y Dược học thuộc Trường Đại học Y Dược- Đại học Huế được phép hoạt động báo chí theo giấy phép số 1720/GP-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 và được Bộ Khoa học – Công nghệ cấp mã số ISSN 1859-3836 theo Quyết định số 009/TTKHCN-ISSN ngày 22 tháng 03 năm 2011

Toà soạn

Địa chỉ
Tầng 4, nhà A, Trường ĐH Y-Dược Huế
06 Ngô Quyền, TP Huế, Việt Nam

Email

tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Phone

0234-3824663

© 2010-2023 Tạp chí Y Dược học . Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Y-Dược Huế
Giấy phép xuất bản bản in số 1720/GP-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông