Tạp chí Y Dược học - Tập 7 (01) năm 2017
Trương Vĩnh Quý, Phạm Anh Vũ, Lê Quang Thứu
2017 - Tập 7 (01), trang 36
Mục đích: Đánh giá kết quả lâu dài của bệnh nhân bị ung thư trực tràng thấp đã trãi qua cuộc phẫu thuật cắt trực tràng triệt căn có bảo tồn cơ thắt hậu môn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 4/2009 đến tháng 1/2016, 52 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp được phẫu thuật nội soi cắt trực tràng có bảo tồn cơ thắt.
Kết quả: tuổi trung bình 62,7 ± 12,8, vị trí u theo nhóm: ≤ 3cm 1,9%; 3 đến ≤ 4cm 17,3%; 4 đến ≤ 5cm 34,6%. Khoãng cách miệng nối 1 đến ≤ 2 cm:14(26,9 %); 2 đến ≤ 3cm: 21(40,4%); 3 đến ≤ 4 cm:17(32,7%); 4 đến ≤ 5cm 34,6%; > 5 cm. Giai đoạn T1/T2/T3: 1,9%/28,8%/69,2%. Thời gian tái khám trung bình 33,8 ± 18,9 tháng. Tái phát chung 13/48 (27,1%), tái phát tại chỗ 5 (10,4%), tái phát xa 10 (20,8%). Sống thêm dự đoán toàn nhóm 40,5 ± 2,9 tháng. 40 được đánh giá chức năng đại tiện trong thời gian hậu phẫu: Dưới 3 lần/ngày: 13 (32,5%); 3 đến ≤ 5 lần/ngày: 12 (30%); > 5 lần/ngày: 15 (37,5%). Tái khám 3 tháng tần xuất đại tiện trung bình 4,7 ± 3,2 và 12 tháng 2,7 ± 1,6 (p< 0,01).
Kết luận: Phẫu thuật cắt trực tràng bảo tồn cơ thắt cho u trực tràng thấp an toàn về mặt ung thư học và chức năng đại tiện chấp nhận được, thậm chí đối với những phẫu thuật cắt một phần hoặc toàn bộ cơ thắt trong trong phẫu thuật cắt gian cơ thắt tuy giai đoạn sớm có rối loạn về chức năng đại tiện những có thể cải thiện sau 1 năm.
Trương Vĩnh Quý, Phạm Anh Vũ, Lê Quang Thứu. (2017). Kết quả điều trị ung thư trực tràng thấp có bảo tồn cơ thắt. Tạp chí Y Dược học, , 36. DOI: 10.34071/jmp.2017.1.5
Tạp chí Y Dược học thuộc Trường Đại học Y Dược- Đại học Huế được phép hoạt động báo chí theo giấy phép số 1720/GP-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2010 và được Bộ Khoa học – Công nghệ cấp mã số ISSN 1859-3836 theo Quyết định số 009/TTKHCN-ISSN ngày 22 tháng 03 năm 2011
tcydhue@huemed-univ.edu.vn
0234-3824663
© 2010-2023
Tạp chí Y Dược học .
Cơ quan chủ quản: Trường Đại học Y-Dược Huế
Giấy phép xuất bản bản in số 1720/GP-BTTTT ngày 15/11/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông