Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU VỊ TRÍ LỒI CẦU Ở TƯƠNG QUAN TRUNG TÂM VÀ Ở LỒNG MÚI TỐI ĐA TRÊN HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH HÌNH NÓN
A STUDY OF CONDYLAR POSITION IN CENTRIC RELATION AND MAXIMAL INTERCUSPATION USING CONEBEAM TOMOGRAPHY
 Tác giả: Phan Anh Chi, Hồ Xuân Anh Ngọc
Đăng tại: Tập 9 (02); Trang: 84
Tóm tắt bằng tiếng Việt:

Đặt vấn đề: Sự khác biệt về vị trí lồi cầu giữa vị trí tương quan trung tâm và lồng múi tối đa luôn là vấn đề gây bàn cãi và có tính thời sự cao.

Mục tiêu: So sánh vị trí lồi cầu giữa vị trí tương quan trung tâm và lồng múi tối đa ở những người không có dấu chứng rối loạn thái dương hàm trên hình ảnh cắt lớp vi tính hình nón.

Đối tượng và phương pháp: 40 sinh viên lớp RHM5 và RHM6 Trường Đại học Y Dược Huế, không có dấu chứng rối loạn thái dương hàm được đánh giá vị trí lồi cầu tại vị trí tương quan trung tâm và lồng múi tối đa trên phim chụp cắt lớp vi tính hình nón. Vị trí lồi cầu được đánh giá theo phân loại của Sener (2009) và được so sánh giá trị trung bình tại vị trí tương quan trung tâm và lồng múi tối đa bằng phép kiểm định Paired-Samples t-test và Mann-Whitney U-test.

Kết quả: Trong tổng số 480 cặp khoảng gian khớp xác định vị trí lồi cầu có 91,2% cặp có sự khác nhau giữa hai vị trí tham chiếu. Nhưng sự khác biệt không mang ý nghĩa thống kê. Vị trí lồi cầu nằm ở trung tâm hõm khớp có tỷ lệ cao nhất ở cả tương quan trung tâm và lồng múi tối đa (43,8% ở tương quan trung tâm và 51,2% ở lồng múi tối đa). Sau đó là tỷ lệ lồi cầu nằm ở vị trí lui sau (32,5% ở tương quan trung tâm và 36,3% ở lồng múi tối đa). Cuối cùng thấp nhất là tỷ lệ lồi cầu nằm ở vị trí ra trước (23,7% ở tương quan trung tâm và 12,5% ở lồng múi tối đa).

Kết luận: Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về vị trí lồi cầu giữa vị trí tương quan trung tâm và lồng múi tối đa ở những người không có dấu chứng rối loạn thái dương hàm.

Từ khóa:Vị trí lồi cầu, tương quan trung tâm, lồng múi tối đa, cắt lớp vi tính hình nón
Abstract:

Background: The condylar position discrepancy between centric relation and maximal intercuspation has been still a controversial issue.

Aims: To compare the condylar position between centric relation and maximal intercuspation using cone-beam tomography in patients without temporomandibular joints disorder.

Materials and methods: To assess the condylar position in centric relation and maximal intercuspation using cone-beam tomography on 40 fifth-year and sixth-year dental students of Hue University of Medicine and Pharmacy without temporomandibular joints disorder. The condylar positions are assessed following Sener classification (2009) and are compared between centric relation and maximal intercuspation using pairedsamples t-test and Mann-Whitney U-test.

Results: Among 480 condye-to-fossa measurement pairs, there are 91.2% pairs having difference between two reference position but there is no significant difference. The condylar position at the superior of mandibular fossa has the greatest percentage in both centric relation and maximal intercuspation (43.8% in centric relation and 51.2% in maximal intercuspation). This greatest percentage is followed by the condylar position at posterior of mandibular fossa (32.5% in centric relation and 36.3% in maximal intercuspation). Lastly, the condylar position at the anterior of mandibular fossa has the fewest percentage (23.7% in centric relation and 12.5% in maximal intercuspation).

Conclusion: There is no significant difference of condylar position between centric relation and maximal intercuspation in patients without temporomandibular joints disorder.

Key words: Condylar position, centric relation, maximal intercuspation, cone-beam tomography

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 9 (02)

TTTiêu đềLượt xemTrang
1ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BÀI THUỐC ĐƯƠNG QUY LỤC HOÀNG THANG TRONG ĐIỀU TRỊ MÀY ĐAY MẠN TÍNH
Tác giả:  Trần Thiện Ân, Đoàn Văn Minh, Nguyễn Thị Tú Anh
9037
2HIỆU QUẢ CỦA TENOFOVIR DISOPROXIL FUMARATE TRÊN XƠ HÓA GAN Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN B MẠN
Tác giả:  Trần Thị Khánh Tường, Huỳnh Tấn Tài
91312
3SIÊU ÂM NỘI SOI TRONG CHẨN ĐOÁN U DƯỚI NIÊM MẠC ỐNG TIÊU HÓA TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Trần Văn Huy, Nguyễn Thanh Long
101217
4ĐÁNH GIÁ TÍNH KÍCH ỨNG DA CỦA SẢN PHẨM KEM THẢO DƯỢC MECAMIX TRÊN THỎ THỰC NGHIỆM
Tác giả:  Trần Văn Hòa, Nguyễn Lê Hồng Vân, Lê Phước Dương
110421
5NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TIỆT TRỪ HELICOBACTER PYLORI BẰNG PHÁC ĐỒ BỐN THUỐC CÓ BISMUTH CẢI TIẾN RBMA 14 NGÀY Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN
Tác giả:  Trần Văn Huy
103328
6NGHIÊN CỨU THÔNG SỐ VP SIÊU ÂM TIM TRONG ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG TÂM TRƯƠNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP
Tác giả:  Hoàng Nhật Hậu, Nguyễn Anh Vũ
94433
7NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CẦM MÁU BẰNG KẸP CLIP KẾT HỢP VỚI ESOMEPRAZOLE TĨNH MẠCH NGẮT QUÃNG Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG CHẢY MÁU
Tác giả:  Trần Văn Huy, Đinh Duy Liêu
99040
8ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÒ HẬU MÔN TÁI PHÁT
Tác giả:  Manothay Toulabouth, Nguyễn Đoàn Văn Phú
129145
9HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ ĐƠN THUẦN BẰNG ĐIỆN CHÂM KẾT HỢP BÀI THUỐC QUYÊN TÝ THANG
Tác giả:  Nguyễn Thị Tân, Nguyễn Thị Lệ Viên, Nguyễn Văn Hưng
121549
10TÌNH HÌNH LUYỆN TẬP THỂ DỤC THỂ THAO, THAM GIA CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI PHƯỜNG TRƯỜNG AN, THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2016
Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Hồ Ngọc Minh Châu, Ngô Thị Vân, Phan Thị Bảo Nga, Nguyễn Thị Hồng Phấn
105755
11NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở BỆNH NHÂN VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP BẰNG BỘ CÂU HỎI SF-36
Tác giả:  Nguyễn Hoàng Thanh Vân, Võ Thị Thùy Liên
129363
12SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA TRÂM QUAY LIÊN TỤC HYFLEX VÀ TRÂM TAY THÔNG THƯỜNG TRONG ĐIỀU TRỊ NỘI NHA Ở ỐNG TUỶ NGOÀI GẦN CỦA RĂNG CỐI LỚN THỨ NHẤT HÀM DƯỚI
Tác giả:  Trần Tấn Tài, Lê Thị Quỳnh Thư, Lê Hà Thuỳ Nhung
97868
13ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ DECT TRONG BỆNH GOUT VÀ KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN VỚI CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
Tác giả:  Trần Văn Nam, Võ Tam, Nguyễn Chí Cường, Võ Nguyễn Thành Nhân, Phan Thanh Hải
123478
14NGHIÊN CỨU VỊ TRÍ LỒI CẦU Ở TƯƠNG QUAN TRUNG TÂM VÀ Ở LỒNG MÚI TỐI ĐA TRÊN HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH HÌNH NÓN
Tác giả:  Phan Anh Chi, Hồ Xuân Anh Ngọc
92284
15NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHAMPY TRONG ĐIỀU TRỊ GÃY GÓC HÀM XƯƠNG HÀM DƯỚI
Tác giả:  Hoàng Minh Phương, Trần Tấn Tài, Nguyễn Hồng Lợi, Nguyễn Văn Minh, Lê Thị Phương Dung
129993
16SO SÁNH VI KẼ VÙNG CHÓP RĂNG KHÔ GIỮA KỸ THUẬT TRÁM BÍT ỐNG TỦY MỘT CÔN VÀ LÈN DỌC VỚI CÁC XI MĂNG KHÁC NHAU
Tác giả:  Huỳnh Thị Ngọc Giang, Phan Anh Chi
950101
17THỰC TRẠNG QUẢN LÍ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TẠI CÁC TRẠM Y TẾ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tác giả:  Võ Đức Toàn, Nguyễn Nam Hùng, Lê Hồ Thị Quỳnh Anh, Nguyễn Minh Tâm
989106

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,073 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,162 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,507 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,494 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,313 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,285 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,142 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,931 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,896 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,882 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
Thông báo


ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN