Mục tiêu: Khảo sát mật độ xương, canxi hóa mạch máu ở bệnh nhân bệnh thận mạn lọc máu chu kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, đối tượng nghiên cứu gồm 163 bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuối đang lọc máu chu kỳ từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018 tại khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ chí Minh. Mật độ xương được đo bằng phương pháp hấp phụ năng lượng tia X kép DXA (Dual- energy X – ray Absorptionmetry), máy Hologic Discovery Wi. Canxi hóa mạch máu được thăm dò bằng Máy X quang HF 525. Đánh giá kết quả canxi hoá động mạch chủ bụng được tính theo thang điểm Kauppila và cộng sự. Kết quả: Mật độ xương (g/cm2) ở 3 vị trí đo có sự khác biệt và giảm dần theo thứ tự: cột sống thắt lưng, toàn bộ xương đùi, cổ xương đùi (0,955 ± 0,244, 0,846 ± 0,274, 0,752 ± 0,249 g/cm2). Mật độ xương giảm dần theo tuổi và ở nam cao hơn nữ. Loãng xương ở cột sống thắt lưng, toàn bộ xương đùi, cổ xương đùi, bất kỳ có tỷ lệ lần lượt là 15,34%, 17,18%, 19,63% và 28,83%. Thiếu xương ở cột sống thắt lưng, toàn bộ xương đùi, cổ xương đùi có tỷ lệ lần lượt là 33,13%, 40,49%, 36,81%. Canxi hóa động mạch chủ bụng là 34,36%. Mật độ xương giữa nhóm có hoặc không canxi hoá động mạch chủ bụng có sự khác biệt có ý nghĩa (0,868 ± 0,221 so với 1,000 ± 0,244 g/cm2, p < 0,001). Kết luận: Mật độ xương (g/cm2) ở 3 vị trí đo có sự khác biệt và giảm dần theo thứ tự: cột sống thắt lưng, toàn bộ xương đùi, cổ xương đùi. Loãng xương ở cột sống thắt lưng, toàn bộ xương đùi, cổ xương đùi, bất kỳ có tỷ lệ lần lượt là: 15,3%, 17,2%, 19,6% và 28,2%. Canxi hóa động mạch chủ bụng là 34,36%. |
Objectives: To investigate bone mineral density, vascular calcification in patients with chronic kidney disease and maintenance hemodialysis. Materials and Methods: Descriptive cross-sectional study, the study subjects included 163 patients with end-stage chronic kidney disease (ESRD) on maintenance dialysis from January 2017 to December 2018 at the Department of Hemodialysis, District 2 Hospital, Ho Chi Minh City. Bone mineral density (BMD) was measured using DXA (Dual-energy X - ray Absorptionmetry), Hologic Discovery Wi. Vascular calcification was explored with HF 525 X-ray machine. Evaluation of abdominal aortic calcification was calculated on a Kauppila et al scale. Results: The bone mineral density (g/cm2) at 3 measurement locations had differences and decreased in the following order: lumbar spine, total hip, femoral neck (0.955 ± 0.244, 0.846 ± 0.274, 0.752 ± 0.249 g/cm2). Bone mineral density decreases with age and males are higher than females. Osteoporosis in the lumbar spine, total hip, femoral neck and any proportion has respectively 15.34%, 17.18%, 19.63% and 28.83%. Osteopenia in the lumbar spine, total hip, femoral neck have proportion of 33.13%, 40.49% and 36.81%, respectively. 34.36% had abdominal aortic calcification and bone mineral density between 2 groups with or without abdominal aortic calcification was different (0.868 ± 0.221 compared with 1.000 ± 0.244 g/cm2, p < 0.001). Conclusion: The bone mineral density (g/cm2) at 3 measurement locations had differences and decreased in the following order: lumbar spine, total hip, femoral neck Osteoporosis in the lumbar spine, total hip, femoral neck and any proportion has respectively 15.34%, 17.18%, 19.63% and 28.83%. 34.36% had abdominal aortic calcification. |