Đặt vấn đề: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm ống tai ngoài và các mối liên quan, đánh giá kết quả điều trị viêm ống tai ngoài. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 51 bệnh nhân với 53 tai được chẩn đoán viêm ống tai ngoài được điều trị tại phòng khám Tai Mũi Họng bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, mô tả, có can thiệp lâm sàng. Kết quả: Tỉ lệ ở nam (47,1%), nữ (52,9%). Độ tuổi >15 – 30 tuổi gặp nhiều chiếm (41,2%). Bệnh nhân có tiền sử bị viêm tai giữa mạn tính chiếm 15,7%. 37,3% bệnh nhân tiền sử có sử dụng thuốc kháng sinh, 21,6% bệnh nhân có sử dụng corticoid. Viêm ống tai ngoài giai đoạn cấp tính chiếm tỷ lệ 43,4%, giai đoạn mạn tính chiếm tỷ lệ 56,6%. Triệu chứng cơ năng của bệnh nhân: ngứa tai (68,0%), đau tai (41,9%), nặng tai (22,6%). Tình trạng ống tai ngoài: mảng ráy tai (58,5%), mủ tai (35,8%). 13,2% bệnh nhân có thủng màng nhĩ. Phân lập vi sinh vật: nấm (60,8%), vi khuẩn (29,4%), vừa nhiễm nấm vừa nhiễm vi khuẩn (9,8%). Kết quả nuôi cấy nấm: Aspergillus (58,1%), Candida (16,1%), cấy không ra nấm (16,1%). Kết quả định danh vi khuẩn: S. aureus (80%), P. aeruginosa (15%). Trong viêm ống tai ngoài cấp, vi khuẩn chiểm tỷ lệ cao nhất (65,3%), viêm ống tai ngoài mạn, nấm chiểm tỷ lệ cao nhất (96,7%). Trong viêm ống tai ngoài cấp, tình trạng đau vành tai khi kéo hoặc ấn bình tai chiếm tỷ lệ 60,9%. Ngứa tai hay gặp nhất ở nguyên nhân do nấm (56,6%), đau tai gặp hay gặp nhất là nguyên nhân do vi khuẩn (24,5%), cảm giác đầy nặng tai hay gặp nhất là nguyên nhân do nấm (13,2%). Vi khuẩn tụ cầu vàng trong viêm ống tai ngoài nhạy cảm nhiều nhất với vancomycin (100%), tiếp theo là đến các loại kháng sinh khác là gentamycin (76,5%), ciprofloxacin (64,7%). Tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng điều trị chiếm 90,6%. Trong viêm ống tai ngoài, thời gian hết triệu chứng cơ năng tại tai trung bình là 6,2 ± 2,79ngày. Kết luận: Viêm ống tai ngoài là một bệnh phổ biến, gặp ở nhiều lứa tuổi, điều trị cho kết quả tốt. |
Objective: To determine the clinical features, subclinical and to evalute the treatment results otitis externa. Material and method: 51 patients with 53 ears were diagnosed otitis externa at Hue University of Medicine and Pharmacy. Methods: Cross sectional and propective studies. Results: Percentage of female (52.9%), male (47.1%). The most common age group is >15 – 30 years old (41.2%). Patients have antecedent with chronic otitis media is about 15.7%. 37.3% patients had used antibiotics, 21.6% had used corticosteroid. Acute otitis externa accounted for 43.4%, chronic stage accounted for 56.6%. Itching of the ear (67.9%), earache (41.9%), fullness (22.6%). External ear canal condition: earwax (58.5%), discharge (35.8%). 13.2% of patients has eardrum perforation. Isolation of microorganisms: fungi (60.8%), bacteria (29.4%), both fungi and bacteria (9.8%). Fungal results: Aspergillus (58.1%), Candida (16.1%), non-fungal culture (16.1%). Results of bacterial identification: S. aureus (80%), P. aeruginosa (15%). In acute otitis externa, the highest rate is bacterial infection (65.3%), chronic otitis externa, the highest rate is fungi (96.7%). In acute otitis media, the pain in the ear when pushed and of the pinna when pulled is 60.9%. Itching is the most symptom in infection by fungi (56.6%), ear pain commonly associated with bacterial infection (24.5%), fullness is most commonly caused by fungi (13.2%). Bacteria S. aureus in otitis externa are most sensitive to vancomycin(100%), gentamicin (76.5%), ciprofloxacin (64.7%). The proportion of patients responding to treatment is 90.6%. In external ear inflammation, the mean time at end of symptom is 6.2 ± 2.79 days. Conclusions: Otitis externa is a common disease, encountered at many ages and treatment has a good result. |