Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BIẾNG ĂN Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
RISK FACTORS OF PICKY EATING IN CHILDREN UNDER 5 YEARS OLD IN HUE CITY
 Tác giả: Hoàng Thị Bạch Yến, Lê Thị Hương, Võ Văn Thắng
Đăng tại: Tập 8 (03); Trang: 60
Tóm tắt bằng tiếng Việt:

Đặt vấn đề: Biếng ăn là hành vi cho thấy trẻ từ chối và ăn ít một số loại thực phẩm, thường liên quan đến các vấn đề về dinh dưỡng. Biếng ăn rất phổ biến ở trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ nhưng đến nay vẫn chưa có phương pháp xác định cụ thể.

Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ gây biếng ăn ở trẻ dưới 5 tuổi.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh - chứng, tiến hành trên 184 trẻ biếng ăn và 368 trẻ không biếng ăn. Sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp bố mẹ hoặc người chăm sóc trẻ. Phần mềm SPSS 20 được dùng để phân tích và xử lý số liệu. Phân tích hồi quy logistic đơn biến và đa biến theo phương pháp Backward để tìm những yếu tố liên quan đến biếng ăn.

Kết quả: Một số yếu tố nguy cơ của biếng ăn theo phân tích đơn biến gồm: người cho ăn không phải là mẹ, không cùng sở thích ăn uống với bố mẹ/người chăm sóc, ăn vặt trước bữa ăn chính, số lần tập thức ăn mới, đánh đập, dọa dẫm trẻ, gia đình có người mắc biếng ăn (p<0,05); thời điểm bắt đầu cho ăn bổ sung, trẻ không tự ăn được, trộn thuốc với thức ăn (p<0,01); bị ép ăn; có hoạt động gây sao nhãng lúc ăn; sợ uống thuốc; dùng thêm thuốc bổ, cốm ăn ngon, men tiêu hóa; thái độ bực bội, lo lắng của bố mẹ; gia đình có xích mích liên quan đến việc biếng ăn của trẻ (p<0,001). Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy những yếu tố nguy cơ gây biếng ăn ở trẻ bao gồm: thời điểm bắt đầu cho ăn bổ sung; sở thích ăn uống không giống bố mẹ/người chăm sóc; hoạt động sao nhãng lúc ăn; ăn vặt trước bữa ăn chính; dùng thêm thuốc bổ, cốm ăn ngon, men tiêu hóa; đút trẻ ăn; dọa dẫm trẻ.

Kết luận: Yếu tố nguy cơ của biếng ăn rất đa dạng. Bố mẹ và người chăm sóc trẻ cần nhận biết nguy cơ để dự phòng biếng ăn hoặc điều chỉnh hành vi ăn uống cho trẻ.

Từ khóa:Biếng ăn, yếu tố nguy cơ, trẻ dưới 5 tuổi
Abstract:

Background: Picky eating is the rejection of a number of foods and low intake in children and is linked to nutritional problems. It is relatively common among infants and children but is now still not well defined.

Objectives: To find out some risk factors of picky eating.

Methods: A case-control study was conducted on 184 picky eaters and 368 non-picky eaters. Questionnaire was used for face-to-face interviewing parents or caregivers of children. Statistical analyze was carried out with SPSS version 20. Univariable and multivariate logistic regression analysis with Backward method were used to find out some risk factors of picky eating.

Results: Some risk factors of picky eating found by univariable analysis were feeding person not mother, food preference not the same as caregivers, eating snacks, sweets before meals, times of exposure to novel food, physical or mental violence (threats), other members of the family with picky eating (p<0.05); time of weaning, not self-feeding, mixing medications with food (p<0.01); pressure eating, distraction at mealtimes, fear of taking medications, using supplements, vitamins…, stress of caregivers, family conflicts relating to the child’s picky eating (p<0.001). Mutlivariate analyze showed some risk factors were time of weaning, food preference not the same as caregivers, distraction at mealtimes, eating snacks, sweets before meals, using supplements, vitamins…, not self-feeding, threats.

Conclusions: Risk factors of picky eating were diversified. Parents and caregivers should understand some risk factors to prevent children from picky eating as well as to modify some eating behaviours of children.

Key words: Picky eating, risk factors, children under 5

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 8 (03)

TTTiêu đềLượt xemTrang
1BỆNH MELIOIDOSIS: ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
Tác giả:  Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Xuân Chương
11447
2NGHIÊN CỨU TỶ LỆ HIỆN MẮC TRẦM CẢM SAU SINH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI THÀNH PHỐ HUẾ NĂM 2016
Tác giả:  Lê Thị Thùy, Trần Như Minh Hằng
220312
3NGHIÊN CỨU THÔNG SỐ DP/DT THẤT PHẢI Ở BỆNH NHÂN HẸP VAN HAI LÁ BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM
Tác giả:  Nguyễn Quốc Thái, Nguyễn Anh Vũ
113519
4NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU GỪNG Ở THỪA THIÊN HUẾ
Tác giả:  
241624
5ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT NẶNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐĂK LĂK 2016 – 2017
Tác giả:  Phạm Văn Lịch, Trần Xuân Chương
114331
6NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HOẠT TÍNH POLYETHYLENIMINE VỚI GLUTAMATE OXIDASE ĐỂ PHÁT TRIỂN CẢM BIẾN SINH HỌC THEO DÕI NỒNG ĐỘ GLUTAMATE IN VITRO
Tác giả:  Đỗ Thị Hồng Diệp, Lê Phước Dương, Nguyễn Thị Hoài, Pier Andrea Serra, Gaia Rocchitta
123636
7KHẢO SÁT MÒN RĂNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƯỜI TRÊN 18 TUỔI ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Trần Tấn Tài, Nguyễn Hồ Lan Hương
145742
8HIỆU QUẢ VÀ ĐỘC TÍNH CỦA PHÁC ĐỒ R-CHOP TRONG ĐIỀU TRỊ U LYMPHO KHÔNG HODGKIN TẾ BÀO B LỚN LAN TỎA CD20 DƯƠNG TÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Lê Trọng Thái, Lê Duy Toàn, Trần Viết Khôi, Trần Quốc Bảo, Phạm Tăng Tùng, Hồ Xuân Dũng
205748
9NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP CẮT LẠNH POLYP ĐẠI TRÀNG DƯỚI 1CM QUA NỘI SOI
Tác giả:  Lê Minh Tân, Nguyễn Thị Huyền Thương, Trần Văn Huy
194354
10MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY BIẾNG ĂN Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HUẾ
Tác giả:  Hoàng Thị Bạch Yến, Lê Thị Hương, Võ Văn Thắng
129960
11XÂY DỰNG QUY TRÌNH PHÂN TÍCH PHÁT HIỆN ĐỒNG THỜI MỘT SỐ THUỐC GIẢM ĐAU, KHÁNG VIÊM NHÓM NSAID TRỘN LẪN TRONG CHẾ PHẨM ĐÔNG DƯỢC BẰNG LC-MS/MS
Tác giả:  Đào Thị Cẩm Minh, Thái Khoa Bảo Châu, Trần Hữu Dũng
155770
12NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ CAN THIỆP ĐỘNG MẠCH VÀNH DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA FFR
Tác giả:  Nguyễn Đặng Duy Quang, Cao Thị Thủy Phương, Ngô Lê Xuân, Nguyễn Ngọc Sơn, Hồ Anh Bình, Nguyễn Cửu Lợi
111377
13TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ NÃO RỐN VÀ KẾT CỤC THAI KỲ TRONG THAI KÉM PHÁT TRIỂN
Tác giả:  Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Võ Văn Đức, Cao Ngọc Thành
130682
14NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM DOPPLER NĂNG LƯỢNG KHỚP CỔ TAY BỆNH NHÂN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP
Tác giả:  Nguyễn Quang Lực, Nguyễn Hoàng Thanh Vân, Nguyễn Hoàng Minh
130690
15NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA VÀ ĐỘC TÍNH CẤP CỦA CÂY BÙ DẺ TÍA (UVARIA GRANDIFLORA ROXB. EX HORNEM-ANNONACEAE)
Tác giả:  Nguyễn Thị Hoài
165795
16TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN ĐƯỜNG TIẾT NIỆU TẠI KHOA NGOẠI TIẾT NIỆU BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Lê Đình Khánh, Lê Đình Đạm, Nguyễn Khoa Hùng, Nguyễn Xuân Mỹ, Võ Minh Nhật, Nguyễn Ngọc Minh, Hồ Thị Ngọc Sương
2187100
17NGHIÊN CỨU MẬT ĐỘ XƯƠNG Ở PHỤ NỮ TRÊN 45 TUỔI THỪA CÂN, BÉO PHÌ
Tác giả:  Lưu Ngọc Giang, Lê Anh Thư, Nguyễn Hải Thủy
1169109
18NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG TẠO NHỊP TIM VĨNH VIỄN VÀ TỐI ƯU HOÁ LẬP TRÌNH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Huỳnh Văn Minh, Hoàng Anh Tiến, Đoàn Khánh Hùng, Nguyễn Vũ Phòng, Ngô Viết Lâm, Phạm Tuấn Hiệp, Nguyễn Xuân Hưng
1164114

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,848 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (6,996 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[3] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,614 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[4] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (4,188 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[5] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,956 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,720 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,545 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[8] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,407 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[9] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (3,238 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (3,219 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN