Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ bệnh u nguyên bào nuôi (UNBN) sau thai trứng tại Bệnh viện Trung ương Huế. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Địa điểm khoa Phụ sản Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 01/2018 đến tháng 12/2019. Nhóm bệnh có 54 bệnh nhân được chẩn đoán u nguyên bào nuôi theo tiêu chuẩn chẩn đoán FIGO 2002, nhóm không có biến chứng gồm 54 bệnh nhân được chẩn đoán thai trứng được theo dõi và điều trị ổn định. Kết quả: Nhóm tuổi ≥ 40 nguy cơ UNBN cao gấp 4,5 lần (p < 0,05). Tiền sử thai lưu nguy cơ cao u nguyên bào nuôi gấp 5,2 lần (p < 0,05). Tiền sử thai trứng chiếm tỷ lệ 20,4% nguy cơ cao gấp 4,3 lần (OR=4,3; 95% CI = 1,2 - 16,3). Số lần mang thai ≥ 3 nguy cơ UNBN cao gấp 5,1 lần (p < 0,05). Nhiễm độc thai nghén ở nhóm u nguyên bào nuôi 66,7%; OR= 8,6; 95% CI = 3,3- 21,4 (p < 0,05). Có cường giáp nguy cơ cao u nguyên bào nuôi gấp 3,1 lần (p < 0,05). Nang hoàng tuyến 2 bên tồn tại trên 4 tuần tăng nguy cơ u nguyên bào nuôi cao gấp 12,6 lần (p < 0,05). Ở nhóm có nồng độ ß-hCG trước điều trị ≥ 100.000 mUI/ml chiếm 75,9%; nguy cơ u nguyên bào nuôi cao gấp 6,8 lần (p < 0,05). Kết luận: Tiền sử thai trứng, sinh nhiều lần, thai lưu, có biểu hiện cường giáp, nang hoàng tuyến hai bên tồn tại trên 4 tuần, nồng độ ß-hCG trước nạo hút trứng ≥ 100.000 mUI/ml là những yếu tố nguy cơ liên quan bệnh lý u nguyên bào nuôi. |
Aim: To determine clinical and subclinical features and the risk factors of gestational trophoblastic neoplasia at Hue Central Hospital. Medthods: A cross-sectional study was conducted from 01/2018 -12/2019 in the Obstetrics and Gynecology Deparment of Hue Central Hospital. This study included 54 women who were diagnosed gestational trophoblastic neoplasia (FIGO 2002) and 54 molar pregnancy women monitored and treated in a stable condition. Results: In gestational trophoblastic neoplasia (GTN) group, age group with women who were ≥ 40 was 4.5 times higher at risk factors of GTN (p < 0.05), the history of stillbirth had 5.2 times higher at risk (p < 0.05). History of molar pregnancy accounted for 20.4% with OR = 4.3 (95% CI = 1.2 - 16.3). The risk in the number of births ≥ 3 was 5.1 times higher (p < 0.05). The rate of toxemia in GTN group was 66.7% with OR = 8.6; 95%CI =3.3-21.4 (p < 0.05). The women with hyperthyroidism were 3.1 times higher at risk of GTN. The risk of bilateral theca-lutein cyst in GTN group was 12.6 times more than that of control group. The percentage of beta hCG level > 100.000 mUI/ml before treatment in GTN group was 75.9% with 6.8 times higher at risk of GTN (p < 0.05). Conclusion: A history of molar pregnancy, birth multiple times,a history of stillbirth, presence of hyperthyroidism, the bilateral theca-lutein cyst > 4 weeks, the percentage of beta hCG level > 100.000 mUI/ml before treatment, are risk factors found to be associated with the gestational trophoblastic neoplasia. |