Đặt vấn đề: Hội chứng chuyển hóa là một nhóm các biểu hiện rối loạn chuyển hóa như: béo phì trung tâm, tăng đường máu, tăng huyết áp, tăng triglyceride và giảm HDL-cholesterol. Hội chứng chuyển hóa có liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong của các bệnh lý tim mạch, đái tháo đường týp 2. Hiện nay, tỷ lệ hiện mắc hội chứng chuyển hóa ngày càng gia tăng ở các quốc gia phát triển và đang phát triển. Vì vậy, chẩn đoán và điều trị sớm người dân mắc hội chứng chuyển hóa là cần thiết để phòng ngừa các hậu quả liên quan đến bệnh. Tuy nhiên, tiêu chí chẩn đoán hội chứng chuyển hóa khá phức tạp và xác định sớm người dân mắc hội chứng chuyển hóa vẫn còn nhiều thách thức. Trong các thành tố của hội chứng chuyển hóa thì béo phì trung tâm là thành tố quan trọng nhất. Để đo lường gián tiếp mỡ nội tạng, vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông là những chỉ số có thể thực hiện dễ dàng, hiệu quả và không xâm lấn, thường sử dụng để xác định béo phì trung tâm và có thể dự báo tốt về nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa. Tuy nhiên, tùy theo từng dân tộc, điểm cắt của vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông thường có giá trị khác nhau trong tiên đoán hội chứng chuyển hóa. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định điểm cắt vòng bụng, tỷ vòng bụng/vòng mông để tiên đoán hội chứng chuyển hóa của người dân huyện Quảng Điền. Phương pháp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Chọn ngẫu nhiên 386 người dân từ 25 tuổi trở lên tại hai xã của huyện Quảng Điền. Hội chứng chuyển hóa được chẩn đoán theo đồng thuận của các tổ chức IDF, NHLBI, AHA, WHF, IAS, IASO năm 2009. Giá trị ngưỡng vòng bụng và tỷ vòng bụng/vòng mông để tiên đoán hội chứng chuyển hóa dựa vào phân tích ROC. Kết quả: Giá trị ngưỡng vòng bụng để tiên đoán hội chứng chuyển hóa là 87cm ở nam giới (AUC=0,852, độ nhạy là 85,7% và độ đặc hiệu là 83,8%) và 76cm ở nữ giới (AUC=0,871, độ nhạy là 85% và độ đặc hiệu là 74,73%). Tỷ vòng bụng/vòng mông để tiên đoán hội chứng chuyển hóa ở nam là 0,9 (AUC=0,823, độ nhạy là 85,71%, độ đặc hiệu là 76,15%) và ở nữ là 0,86 (AUC=0,801, độ nhạy là 80%, độ đặc hiệu là 66,48%). Kết luận: Qua nghiên cứu này, chúng tôi đề nghị giá trị ngưỡng vòng bụng để tiên đoán hội chứng chuyển hóa cho người dân huyện Quảng Điền là 87cm ở nam và 76cm ở nữ, ngưỡng tỷ vòng bụng/ vòng mông để tiên đoán hội chứng chuyển hóa là 0,9 ở nam và 0,86 ở nữ. |
Background:Metabolic syndrome (MetS) is a cluster of metabolic abnormalities, characterized as central obesity, dysglycemia, raised blood pressure, elevated triglyceride (TG) level, and low high-density lipoprotein cholesterol (HDL-C) level. MetS is associated with cardiovascular disease, type 2 diabetes morbidity and mortality, and all-cause mortality. It is alarming that the prevalence of MetS is high and increasing in both developing and developed nations. Thus, early identification and treatment of individuals with MetS is essential to prevent the adverse consequences related to its development. However, the diagnostic criteria of MetS are complex to conduct, which makes early identification of individuals with MetS challenging. Of these components of MetS, central obesity is considered as the most important component. As an indirect measure of visceral fat, waist circumference (WC) and waist-to-hip ratio (WHR) are an easy, cost-effective, and non-invasive metric useful for identification of central obesity and, in turn, may be an effective predictor of the risk of metabolic syndrome. However, ethnic and racial variation among populations from different regions warrants different cutoff points to diagnose metabolic syndrome. Objective: To identify the optimal cut off values for waist circumference (WC), waist-to-hip ratio (WHR) for predicting metabolic syndrome (MetS) among population in Quang Dien District, Thua Thien Hue Province. Methods: A cross-sectional study carried out 386 people over 25 years olds chosen from two communities from Quang Dien district by stratified sampling procedure. Metabolic syndrome was defined according to the IDF, NHLBI, AHA, WHF, IAS, IASO (2009). Receiver operating characteristic (ROC) curves were generated to assess sensitivity and specificity for different cut off values of WC, WHR. Results: The optimal cut off values for WC for predicting MetS were 87 cm for men (AUC= 0.852, sensitivity = 85.7% and specificity = 83.8%) and 76 cm for women (AUC= 0.871, sensitivity = 85% and specificity = 74.73%). The optimal cut off values for WHR for predicting MetS were 0.9 for men (AUC= 0.823, sensitivity = 85.71% and specificity = 76.15%) and 0.86 for women (AUC= 0.801, sensitivity = 80% and specificity = 66.48%). Conclusion: We propose the optimal cut off point for WC, WHR for the best predictor of MetS as 87 cm, 0.9 in men and 76 cm, 0.86 in women respectively in Quang Dien population. |