Đặt vấn đề: Đánh giá kết quả điều trị về tình hình tái phát, di căn, thời gian sống thêm toàn bộ, thời giansống thêm bệnh không tiến triển và các biến chứng của điều trị ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn II-II bằng xạ - hóa bổ trợ sau mổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 58 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày giai đoạn II - III, đã được mổ cắt bán phần xa dạ dày và vét hạch D1 hoặc D2, hoàn thành phác đồ xạ - hóa đồng thời sau mổ với capecitabin và hóa trị từ 4 đến 6 chu kỳ theo phác đồ EOX tại Trung tâm Ung bướu - bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2015. Kết quả: Tuổi trung bình 55,16 ± 9,1, tỷ lệ nam/nữ là 3/1, tái phát thường gặp trước một năm sau điều trị (62,5%), thời gian tái phát, di căn trung bình lần lượt là 13,50 ± 7,29 tháng và 18,75 ± 8,97 tháng. Sống thêm toàn bộ trung bình là 41,21 ± 21,06. Sống thêm không bệnh trung bình 36,22 ± 22,64 tháng. Sống thêm toàn bộ trung bình theo giai đoạn: giai đoạn II 41,88 ± 20,78 tháng; giai đoạn III 39,59 ± 22,27 tháng. Sống thêm toàn bộ trung bình theo mức độ xâm lấn của u nguyên phát: u T3 là 40,79 ± 19,61 tháng; u T4 là 41,33 ± 24,80 tháng. Sống thêm toàn bộ trung bình theo mức độ xâm lấn của hạch: N(-) 41,16 ± 20,51 tháng, N(+) 41,26 ± 22,06 tháng. Độc tính ghi nhận được: giảm bạch cầu chủ yếu độ 1 và 2 (33,6%), giảm bạch cầu hạt phần lớn ở độ 1 và 2 (26,8%); giảm tiểu cầu cũng chủ yếu độ 1 và 2 (8,6%); tỷ lệ giảm hemoglobin độ 1 và 2 khá cao (41,4%); độc tính trên hệ tiêu hóa là buồn nôn - nôn, tiêu chảy chủ yếu ở độ 1 và 2. Kết luận: Xạ - hóa bổ trợ sau mổ ung thư biểu mô tuyến phần xa dạ dày giai đoạn tiến triển tại chỗ giúp cải thiện tỷ lệ tái phát tại chỗ và tại vùng với độc tính chấp nhận được. |
Objectives: To evaluate the survival outcome, patterns of failure, and complications in patients treated with postoperative chemoradiation therapy in stages II-III of distal gastric cancer. Materials & methods: Prospective study on 58 patients with stages II-III gastric adenocarcinoma, underwent distal gastrectomy and D1 or D2 dissection, completed post operative chemoradiation therapy with capecitabine and 4-6 cycles with EOX regimen at Oncology center of Hue central hospital from 01/2013 to 12/2015. Results: Mean age was 55.16 ± 9.1, male/female ratio: 3/1, recurrence was common in the first year after treatment (62.5%), the average time of recurrence and metastasis were 13.50 ± 7.29 months and 18.75 ± 8.97 months, respectively. The mean overall survival was 41.21 ± 21.06 months. The mean disease free survival was 36.22 ± 22.64 months. The mean overall survival: stage II was 41.88 ± 20.78 months; stage III was 39.59 ± 22.27. The mean overall survival for extention of primary tumors: T3 was 40.79 ± 19.61 months; T4 was 41.33 ± 24.80 months. The mean overall survival for extensive of lymph nodes: N (-) was 41.16 ± 20.51 months, N (+) was 41.26 ± 22.06 months. Toxicity levels recorded as follow: leukopenia was mainly on grade 1 and 2 (33.6%), neutropenia was mostly on grade 1 and 2 (26.8%), as well as thrombocytopenia (8.6%); hemoglobin decrease was on grade 1 and 2 in most cases (41.4%); toxicity symptoms on digestive system like nausea-vomitting, diarrhea was mainly on grade 1 and 2. Conclusion: Postoperative chemoradiation therapy helps to improve local and regional recurrence in locally advanced gastric cancer with acceptable toxicities. |