Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM FUNC TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
FUNC SCORE IN PREDICTION INTRACEREBRAL HEMORRHAGE PATIENTS AT HUE CENTRAL HOSPITAL
 Tác giả: Dương Phúc Thái, Nguyễn Đình Toàn
Đăng tại: Tập 11 (03); Trang: 65
Tóm tắt bằng tiếng Việt:

Đặt vấn đề và mục tiêu: So với nhồi máu não, xuất huyết não là dạng có tiên lượng xấu hơn, thường đưa đến tử vong hoặc tàn phế. Đa số các thang điểm tiên lượng, được biết đến rộng rãi nhất là thang điểm ICH, chủ yếu được đưa ra nhằm tiên lượng tử vong, nhưng còn ít thang điểm tập trung vào tiên lượng phục hồi chức năng sau xuất huyết não. Với mục đích đó,thang điểm FUNC được giới thiệu vào năm 2008 bởi Natalia Sana Rost và cộng sự nhằm tiên lượng khả năng độc lập về mặt chức năng của bệnh nhân sau xuất huyết não. Tại Việt Nam, hiện tại chưa có nghiên cứu nào được công bố về thang điểm FUNC. Do đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu giá trị thang điểm FUNC trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết não” nhằm hai mục tiêu: (1) Khảo sát các yếu tố lâm sàng, cắt lớp vi tính sọ não, thang điểm ICH, thang điểm FUNC ở bệnh nhân xuất huyết não. (2) Đánh giá giá trị của thang điểm FUNC trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết não và mối liên quan trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết não; so sánh với thang điểm ICH.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 123 bệnh nhân được chẩn đoán xuất huyết não tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 5 năm 2019 đến tháng 6 năm 2020. Các bệnh nhân xuất huyết não sau khi được chẩn đoán xuất huyết não thông qua khám lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính (CLVT) sọ não không thuốc cản quang, sẽ tiến hành thu thập các biến về lâm sàng, hình ảnh CVLT, tính điểm GCS, ICH và FUNC. Theo dõi trong 24 giờ đầu xác định có hay không diễn biến thần kinh xấu sớm (ENW). Thăm khám trực tiếp hoặc phỏng vấn qua điện thoại nhằm xác định tình trạng sống hay tử vong tại thời điểm 30 ngày và hồi phục chức năng bằng thang điểm Rankin sửa đổi (mRS) tại thời điểm 90 ngày. Số liệu được xử lý bằng phần mềm IBM SPSS statistics 25. Vẽ đường cong ROC tính AUC nhằm đánh giá khả năng tiên lượng của thang điểm FUNC và so sánh với thang điểm ICH. Tiến hành hồi quy logistic nhằm xác định các yếu tố tiên lượng độc lập với các kết cục.

Kết quả: trong số 123 bệnh nhân, có 33 bệnh nhân (26,8%) có ENW và tất cả đều tử vong tại thời điểm 30 ngày. Tại thời điểm 30 ngày có 39 bệnh nhân (31,7%) tử vong. Tại thời điểm 90 ngày, có 48 bệnh nhân (39,0%) đạt kết cục chức năng tốt. Ở cả ba kết cục, nhóm bệnh nhân có kết cục xấu có thể tích xuất huyết trung bình lớn hơn có ý nghĩa thống kê. Tất cả bệnh nhân có điểm FUNC ≤ 5 điểm đều tử vong tại thời điểm 30 ngày. Tỉ lệ tử vong tại thời điểm 30 ngày giảm dần theo điểm FUNC. Không có bệnh nhân nào có ENW hay tử vong tại thời điểm 30 ngày với FUNC ≥ 10 điểm. Tỉ lệ bệnh nhân đạt được kết cục chức năng tốt tại thời điểm 90 ngày tăng dần theo điểm FUNC. Không có bệnh nhân nào FUNC ≤ 7 điểm đạt được kết cục chức năng tốt tại thời điểm 90 ngày. Xuất huyết não thất liên quan có ý nghĩa thống lê với kết cục xấu ở cả ba thời điểm. Thang điểm FUNC có khả năng tiên lượng ENW, tử vong tại thời điểm 30 ngày, kết cục chức năng tốt tại thời điểm 30 ngày tốt hơn thang diểm ICH, với AUC lớn hơn ở cả 3 kết cục.

Kết luận: Thang điểm FUNC có khả năng tiên lượng tốt bệnh nhân xuất huyết não. Và nên được áp dụng trong lâm sàng cũng như nghiên cứu.

Từ khóa:Xuất huyết não, thang điểm FUNC, diễn biến thần kinh xấu sớm
Abstract:

Introduction: Intracerebral hemorrhage (ICH) remains a cause of significant morbidity and mortality and is associated with long-term disability. Early neurological worsening (ENW) is a major determinant of death in ICH. Besides predicting morbidity, prognosis functional independence is a crucial matter. In 2008, Natalia Sana Rost created FUNC score to predict the likelihood of functional independence. The aim of our study was to evaluate the ability of FUNC score to predict three outcomes of ICH: Early neurological worsening, 30-day morbidity, and 90-day functional independence. And compare to ICH grading scales.

Methods: We prospectively characterized 123 consecutive patients with ICH at Hue Central Hospital. ICH and FUNC scores were calculated. Receiver operating characteristic (ROC) analysis, including area under the curve (AUC), was used to assess the ability of each score to predict ENW, 30-day morbidity, and 90-day functional independence.

Results: Overall, thirty-day mortality rate was 31.7% (n=39), while 48 (39.0%) patients had good outcome at 90-days (mRS ≤ 2). Thirty-three patients (26.8%) had ENW then all of them died at 30-days after ICH. Intraventricular bleeding involved significantly worse outcomes including ENW, mortality at 30-days after ICH, and poor outcome at 90-days. Worse outcomes had significantly bigger mean hematoma volume in all three outcomes. Both scores were accurate predictors of study outcomes demonstrating excellent discrimination (AUC > 0.80). And FUNC score, which had larger AUCs, predicted ENW, 30-day morbidity, and 90-day functional independence better than ICH score.

Conclusions: FUNC scores are appropriate tools to predict ENW, with potential applications to clinical practice and research.

Key words: Early neuological worsening; Intracerebral hemorrhage; Prognosis, ICH score, FUNC score

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 11 (03)

TTTiêu đềLượt xemTrang
1NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA THAY HUYẾT TƯƠNG TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM TỤY CẤP NẶNG DO TĂNG TRIGLYCERIDE MÁU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Tác giả:  Võ Thị Đoan Thục, Phạm Thị Ngọc Thảo, Trần Văn Huy
12357
2SO SÁNH YẾU TỐ NGUY CƠ BỆNH KHÔNG LÂY NHIỄM Ở BA VÙNG SINH THÁI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2019
Tác giả:  Tôn Thất Cảnh Trí, Nguyễn Thành Sơn, Đoàn Vũ Lực, Nguyễn Thanh Tú, Võ Thanh Long, Đặng Thị Anh Thư
95613
3HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TRỨNG CÁ THÔNG THƯỜNG TRUNG BÌNH - NẶNG BẰNG AZITHROMYCIN KẾT HỢP ADAPALENE
Tác giả:  Hoàng Thị Hoài Phương, Nguyễn Thị Trà My, Nguyễn Thị Thanh Phương, Mai Bá Hoàng Anh, Lê Thị Thuý Nga, Trần Ngọc Khánh Nam
80421
4NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI TẠO XƯƠNG Ổ RĂNG BẰNG BỘT XƯƠNG NHÂN TẠO IN VIVO
Tác giả:  Nguyễn Thị Thùy Dương, Lê Mỹ Hương, Nguyễn Mai Anh, Hoàng Minh Phương, Lê Văn Trị, Nguyễn Thanh Tùng
95227
5NGHIÊN CỨU TÍNH ĐÁP ỨNG CỦA TRICHOMONAS VAGINALIS VỚI TINH DẦU MELALEUCA QUINQUENERVIA
Tác giả:  Nguyễn Thị Hà Trinh, Lê Chí Cao, Hà Thị Ngọc Thúy, Ngô Thị Minh Châu, Tôn Nữ Phương Anh
77339
6NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở SẢN PHỤ CÓ VẾT MỔ LẤY THAI CŨ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Trương Thị Linh Giang
79645
7PHẪU THUẬT LẤY MỎM YÊN TRƯỚC TRONG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TÚI PHÌNH ĐỘNG MẠCH CẢNH TRONG ĐOẠN MỎM YÊN VÀ U MÀNG NÃO MỎM YÊN: TỪ GIẢI PHẪU ĐẾN PHẪU THUẬT THẦN KINH
Tác giả:  Nguyễn Đức Nghĩa, Ngô Mạnh Hùng
69953
8CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG ĐƯỜNG MẬT TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TÚI MẬT
Tác giả:  Phan Đình Tuấn Dũng, Đặng Ngọc Hùng, Lê Lộc
82560
9NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM FUNC TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT NÃO TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tác giả:  Dương Phúc Thái, Nguyễn Đình Toàn
77565
10ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM TỦY CÓ KHẢ NĂNG HỒI PHỤC CỦA BIODENTINE
Tác giả:  Phan Anh Chi, Lê Thị Thu Nga
84072
11ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ VẢY THỰC QUẢN GIAI ĐOẠN II, III BẰNG XẠ TRỊ GIA TỐC KẾT HỢP HÓA CHẤT
Tác giả:  Trịnh Lê Huy, Phạm Anh Đức
76280
12NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP KHOẢNG GIÁ TRỊ THAM CHIẾU CHO CÁC CHỈ SỐ DOPPLER TĨNH MẠCH PHỔI Ở THAI NHI CÓ TĂNG TRƯỞNG BÌNH THƯỜNG
Tác giả:  Phạm Minh Sơn, Trần Đình Vinh, Nguyễn Vũ Quốc Huy
114686
13SÀNG LỌC CÁC HỢP CHẤT ỨC CHẾ ENZYM PROTEIN TYROSIN PHOSPHATASE 1B CỦA CÂY VỐI (CLEISTOCALYX OPERCULATUS) BẰNG PHƯƠNG PHÁP DOCKING PHÂN TỬ
Tác giả:  Nguyễn Hồng Nhung, Tạ Thị Thu Hằng, Vũ Khánh Linh, Bùi Thanh Tùng
88894
14KHẢO SÁT NHẬN THỨC VỀ TÍNH CHUYÊN NGHIỆP TRONG THỰC HÀNH Y KHOA CỦA SINH VIÊN Y KHOA TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC, ĐẠI HỌC HUẾ
Tác giả:  Võ Đức Toàn, Lê Hồ Thị Quỳnh Anh, Hồ Anh Hiến, Nguyễn Thị Hòa, Dương Quang Tuấn, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Hồ Đắc Trường An, Nguyễn Thị Cúc, Nguyễn Minh Tâm
884105
15HÌNH ẢNH HỌC VIÊM CỘT SỐNG DÍNH KHỚP
Tác giả:  Nguyễn Thanh Thảo
904111

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,074 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,164 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,507 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,495 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,314 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,286 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,142 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,932 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,896 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,882 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
Thông báo


ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN