Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

GIÁ TRỊ CỦA NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN VIÊM PHÚC MẠC
SERUM PROCALCITONIN IN PROGNOSIS OF THE SEVERITY OF PATIENTS WITH POSTOPERATIVE PERITONITIS
 Tác giả: Trần Xuân Thịnh, Hồ Khả Cảnh, Trịnh Văn Đồng
Đăng tại: Tập 5(6) - Số 30/2015; Trang: 97
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Đặt vấn đề: Viêm phúc mạc là một trong những bệnh lý tiêu hóa quan trọng do tỷ lệ tử vong còn cao. Chỉ số viêm phúc mạc Mannheim (MPI) có giá trị tiên lượng bệnh nhân sau mổ viêm phúc mạc, trong khi đó procalcitonin cũng được nghiên cứu nhiều trong tiên lượng mức độ nặng của bệnh nhân nhiễm khuẩn nói chung. Mục đích của nghiên cứu nhằm đánh giá mối tương quan giữa nồng độ procalcitonin với điểm MPI và giá trị của procalcitonin trong tiên lượng bệnh nhân viêm phúc mạc sau phẫu thuật. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân viêm phúc mạc sau phẫu thuật. Ghi nhận các thông số trong và sau phẫu thuật, tính chỉ số viêm phúc mạc Mannheim. Các bệnh nhân được chia làm 3 nhóm theo MPI: nhóm 1 có MPI < 22 điểm, nhóm 2 có MPI từ 22-29 điểm, nhóm 3 có MPI > 29 điểm. Theo dõi và ghi nhận các yếu tố lâm sàng đồng thời làm xét nghiệm PCT trong 3 thời điểm: ngày 1, ngày 3 và ngày 5 sau phẫu thuật của cả 3 nhóm.Ghi nhận kết quả điều trị của bệnh nhân và đánh giá giá trị tiên lượng của nồng độ PCT. Kết quả:Trong 80 bệnh nhân được nghiên cứu, chia theo nhóm điểm MPI bao gồm 32 bệnh nhân nhóm 1 (40%), 29 bệnh nhân nhóm 2 (36,2%) và 19 bệnh nhân nhóm 3 (23,8%). Nồng độ trung bình của PCT ở nhóm 1 là 7,98 ng/ml, nhóm 2 là 31,96 ng/ml và nhóm 3 là 57,53 ng/ml, khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 3 nhóm (p<0,01). Có mối tương quan thuận khá chặt giữa nồng độ PCT và điểm MPI (r = 0,62, p<0,01). Nồng độ trung bình PCT giữa nhóm tử vong và sống sót ở ngày 1 không khác nhau nhưng khác biệt có ý nghĩa trong các ngày thứ 3 và thứ 5 sau phẫu thuật. Kết luận: Nồng độ PCT có tương quan thuận với điểm MPI, thay đổi PCT theo thời gian có ý nghĩa tiên lượng tử vong ở bệnh nhân sau phẫu thuật viêm phúc mạc. Từ khóa: viêm phúc mạc, procalcitonin, tiên lượng.
Abstract:
Background: Peritonitis is still one of the most important abdomen problems with the unacceptable high mortality. Mannheim Peritonitis Index (MPI) is one prognostic system that helps us to estimate the prognosis in cases of postoperative peritonitis whereas procalcitonin (PCT) has been widely investigated for its prognostic value in septic patients. The aim of this study was to evaluate the correlation between the PCT with MPI and its value in the prognosis of patients with postoperative peritonitis. Methods: A cross-sectional descriptive study of 80 patients with postoperative peritonitis. The MPI was calculated in all patients. Based upon the MPI, patients were arranged into three groups: group 1 (MPI <22), group 2 (MPI = 22-29) and group 3 (MPI>29). Clinical symptoms and PCT were measured on three times: on the first day, the third day and the fifth day after surgery. The outcome of patients was noted and the prognostic value of the PCT concentration was evaluated. Results: In the 80 patients studied, include 32 patients of group 1 (40%), 29 patients of group 2 (36,2%) and 19 patients of group 3 (23,8%). The average concentration of PCT in group 1; 2 and 3 was 7,98 ng/ml; 31,96 ng/ml and 57,53 ng/ml, respectively. There was a significant difference between the 3 groups (p <0,01). There was a positive correlation between the concentration of PCT and MPI score (r=0,62; p <0,01). The average PCT concentrations between survivors and nonsurvivors groups did not differ on the 1st day but those on the 3rd and 5th day differed significantly. Conclusion: PCT concentrations were correlated with MPI. PCT kinetics between day 1, 3 and 5 could be a predictor of mortality of patients with postoperative peritonitis. Keywords: secondary peritonitis, procalcitonin, prognosis.

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 5(6) - SỐ 30/2015

TTTiêu đềLượt xemTrang
1VAI TRÒ CỦA THUỐC GENERIC - CHẤT LƯỢNG VÀ KINH TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ
Tác giả:  Trần Hữu Dũng, Nguyễn Phước Bích Ngọc
9805
2NGHIÊN CỨU CÁC ĐỘT BIẾN ĐIỂM VỊ TRÍ 2142 VÀ 2143 TRÊN GENE 23S RRNA CỦA HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN
Tác giả:  Hà Thị Minh Thi, Trần Văn Huy, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Thanh Hoa, Lê Phan Tưởng Quỳnh
74512
3NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC VỚI TẤM NHÂN TẠO 3D TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN THỂ TRỰC TIẾP
Tác giả:  Phan Đình Tuần Dũng, Phạm Anh Vũ, Lê Mạnh Hà, Phạm Như Hiệp, Lê Lộc
73321
4ĐÁNH GIÁ IN VITRO VI KẼ TRONG PHỤC HỒI XOANG LOẠI II BẰNG INLAY COMPOSITE
Tác giả:  Trần Thiện Mẫn, Hồ Xuân Anh Ngọc
82328
5MIỆNG NỐI TỤY – HỖNG TRÀNG HAY TỤY – DẠ DÀY SAU CẮT KHỐI TÁ ĐẦU TỤY
Tác giả:  Hồ Văn Linh, Đặng Ngọc Hùng, Dương Xuân Lộc, Nguyễn Thanh Xuân, Phạm Anh Vũ, Hồ Hữu Thiện, Phan Hải Thanh, Phạm Như Hiệp, Hoàng Trọng Nhật Phương, Lê Mạnh Hà, Lê Lộc, Bùi Đức Phú
79733
6ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÂN LỰC Y TẾ TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN
Tác giả:  Trần Hữu Dàng, Nguyễn Minh Tâm, Hồ Anh Hiến
79138
7ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẬM SẠCH KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT SAU ĐIỀU TRỊ 3 NGÀY VỚI PHÁC ĐỒ DHA-PPQ TRÊN BỆNH NHÂN SỐT RÉT PLASMODIUM FALCIPARUM KHÔNG BIẾN CHỨNG Ở HUYỆN HƯỚNG HOÁ, TỈNH QUẢNG TRỊ
Tác giả:   Phan Thị Hằng Giang, Huỳnh Đình Chiến
72946
8ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG ĐỀ KHÁNG INSULIN QUA CHỈ SỐ HOMA VÀ QUICKI TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN
Tác giả:  Võ Tam1, Phan Nguyễn Tú Uyên2, Nguyễn Thị Lộc3, Nguyễn Thanh Minh4
78352
9NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tác giả:  Võ Tam 1, Nguyễn Thị Thùy Linh2, Nguyễn Thị Lộc2, Nguyễn Thanh Minh3
85058
10NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SINH HÓA VÀ TẾ BÀO HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI, MÀNG BỤNG
Tác giả:  Nguyễn Văn Mão, Phạm Huyền Quỳnh Trang
74066
11NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ASYMMETRIC DIMETHYLARGININE HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
Tác giả:   Hoàng Trọng Ái Quốc, Võ Tam, Hoàng Viết Thắng
74572
12NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ KHÁNG THỂ ANTI-GAD VÀ ICA TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Tác giả:  Phan Thị Minh Phương, Trương Đình Thành
157478
13NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ H-FABP TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tác giả:  Giao Thị Thoa, Nguyễn Lân Hiếu, Huỳnh Văn Minh
90186
14HIỆU QUẢ CẢI THIỆN LÂM SÀNG VÀ AN TOÀN CỦA CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỊ THIẾU MÁU NÃO CẤP
Tác giả:  Nguyễn Văn Khôi, Lê Văn Phước, Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn
71193
15GIÁ TRỊ CỦA NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN VIÊM PHÚC MẠC
Tác giả:  Trần Xuân Thịnh, Hồ Khả Cảnh, Trịnh Văn Đồng
149297
16ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NGUYÊN LÝ CHĂM SÓC BAN ĐẦU TẠI TRẠM Y TẾ XÃ PHƯỜNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Thị Hòa, Anselme Derse, Jeffrey Markuns
792103
17ƯỚC TÍNH NHU CẦU VỀ NHÂN LỰC Y TẾ TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2020
Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Hồ Anh Hiến, Lê Hồ Thị Quỳnh Anh, Trần Hữu Dàng
807110

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,073 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,162 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,507 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,489 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,312 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,285 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,142 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,929 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,895 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,880 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
Thông báo


ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN