Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHUYẾCH ĐẠI GENE VÀ QUÁ BIỂU LỘ PROTEIN HER-2/NEU TRONG UNG THƯ DẠ DÀY BẰNG KỸ THUẬT LAI TẠI CHỖ HUỲNH QUANG VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH
AMPLIFICATION AND OVEREXPRESSION OF HER2/NEU IN GASTRIC CANCER ASSESSED BY FLUORESCENCE IN SITU HYBRIDIZATION AND IMMUNOHISTOCHEMISTRY
 Tác giả: Trần Văn Huy, Hà Thị Minh Thi, Lê Viết Nho, Đặng Công Thuận, Văn Trung Nghĩa, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Nguyễn Viết Nhân, Tạ Văn Tờ
Đăng tại: Tập 5(3) - Số 27/2015; Trang: 20
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Đặt vấn đề: HER-2/neu là một chỉ điểm sinh học có tính tiên lượng khả năng đáp ứng tốt với hóa trị liệu có phối hợp trastuzumab trong ung thư dạ dày. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu: (1) Đánh giá tình trạng khuếch đại gene và quá biểu lộ protein HER-2/neu bằng kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang và hóa mô miễn dịch ở bệnh nhân ung thư dạ dày. (2) Khảo sát mối liên quan giữa HER2/neu với một số đặc điểm của ung thư dạ dày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 160 bệnh nhân ung thư dạ dày được đánh giá biểu lộ protein HER-2/neu bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch (IHC) với kit PATHWAY anti-HER-2/neu (4B5) và đánh giá khuếch đại gene HER2/neu bằng kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang (FISH) với kit PathVysionTM HER-2 DNA Probe trên mẫu mô sinh thiết dạ dày. Kết quả: Tỷ lệ biểu lộ protein HER2/neu với điểm IHC 0, 1+, 2+ và 3+ lần lượt là 70%, 10%, 9,4% và 10,6%. Tỷ lệ có khuếch đại gene HER-2/neu là 13,1%. Độ tương hợp của hai kỹ thuật hóa mô miễn dịch và lai tại chỗ huỳnh quang là 91,9%. Tỷ lệ được đánh giá HER2/neu dương tính bằng cả hai kỹ thuật là 13,1%. Tỷ lệ HER2/neu dương tính ở ung thư tâm vị cao hơn ung thư dạ dày vùng không tâm vị (36,4% so với 11,4%, p = 0,040), tỷ lệ HER2/neu dương tính ở thể ruột cao hơn thể lan tỏa (20,7% so với 5,9%, p = 0,010), tỷ lệ HER2/neu dương tính ở nhóm biệt hóa tốt và biệt hóa vừa cao hơn nhóm biệt hóa kém (18,6% và 23,8% so với 5,8%, p = 0,047). Kết luận: Chúng tôi đã ứng dụng thành công kỹ thuật hóa mô miễn dịch và lai tại chỗ huỳnh quang trên mẫu mô sinh thiết qua nội soi bệnh nhân ung thư dạ dày để phát hiện HER2/neu dương tính góp phần chọn lựa những bệnh nhân có khả năng đáp ứng với hóa trị liệu phối hợp Trastuzumab. Tình trạng HER2/neu có liên quan đến vị trí khối u, phân loại Lauren và độ biệt hóa. 
Từ khóa: ung thư dạ dày, lai tại chỗ huỳnh quang, hóa mô miễn dịch, HER-2/neu
Abstract:
Background: HER2/neu is a predictive biomarker for treatment of gastric cancer using trastuzumab in combination with chemotherapy. This study aimed to (1) assess the amplification and the overexpression of HER2/neu using fluorescence in situ hybridization (FISH) and immunohistochemistry in gastric cancer; (2) Survey the association between HER2/neu and clinicopathologic characteristics of gastric cancer. Patients and methods: one hundred and sixty gastric cancer patients were assessed HER2/neu overexpression by IHC using PATHWAY anti-HER-2/neu (4B5) kit and were assessed HER2/neu gene amplification by FISH using PathVysionTM HER-2 DNA Probe kit with biopsy specimens. Results: HER2/neu protein expression rates of IHC 0, 1+, 2+ and 3+ were 70%, 10%, 9.4% and 10.6%, respectively. HER2/neu gene amplification was identified in gastric cancer from 21 out of 160 (13.1%) patients. The concordance between IHC and FISH was 91.9%. The HER2/neu-positive rate assessed by both techniques was 13.1%. There was a significant difference in HER2/neu-positivity between cardia gastric cancer and non-cardia gastric cancer (36.4% vs. 11.4%, p = 0.040); between intestinal type and diffuse type (20.7% vs. 5.9%, p = 0.010); between well, moderately differentiated and poorly differentiated gastric cancer (18.6% and 23.8% vs. 5.8%, p = 0.047). Conclusion: We applied successfully FISH and IHC technique with biopsy samples in gastric cancer detecting HER2/neu positivity in order to select patients that benefit from trastuzumab in combination with chemotherapy. HER2/neu status associated with tumor location, Lauren classification and differentiated grading.
Key words: gastric cancer, fluorescence in situ hybridization (FISH), immunohistochemistry (IHC), HER-2/neu

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 5(3) - SỐ 27/2015

TTTiêu đềLượt xemTrang
16923
266011
3
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHUYẾCH ĐẠI GENE VÀ QUÁ BIỂU LỘ PROTEIN HER-2/NEU TRONG UNG THƯ DẠ DÀY BẰNG KỸ THUẬT LAI TẠI CHỖ HUỲNH QUANG VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH
Tác giả:  Trần Văn Huy, Hà Thị Minh Thi, Lê Viết Nho, Đặng Công Thuận, Văn Trung Nghĩa, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Nguyễn Viết Nhân, Tạ Văn Tờ
69220
467730
572737
665543
772551
8
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM HIV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NỮ NHÂN VIÊN MÁT-XA TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2013
Tác giả:  Trần Xuân Chương, Lê Thị Thanh Hoa, Nguyễn Ngọc Văn, Nguyễn Thành
72655
9
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA ĐỂ DỰ BÁO THAI SUY Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT
Tác giả:  Phan Thị Duyên Hải, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Lê Lam Hương, Trương Thị Linh Giang
78459
1064064
1183370
1269383
13
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TÌM KIẾM TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN PHỤC VỤ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Hoàng Thị Bạch Yến, Phạm Thị Hải, Hoàng Đình Tuyên, Lê Thị Hương, Võ Văn Thắng
68391
14727100
15684106
16694113
17
PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TRONG NGHIÊN CỨU Y HỌC BẰNG PHẦN MỀM REVIEW MANAGER
Tác giả:  Đoàn Vũ Xuân Lộc, Đoàn Vũ Xuân Thọ, Nguyễn Thanh Thảo
829125
18
THÔNG TIN Y DƯỢC HỌC
Tác giả:  Ngô Viết Quỳnh Trâm
627138

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,080 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,168 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,518 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,513 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,316 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,290 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,150 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,937 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,905 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,900 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN