Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ nhiễm H. pylori, đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của viêm dạ dày mạn (VDDM) tại Bệnh viện Chợ Rẫy, đồng thời đánh giá kết quả điều trị tiệt trừ H. pylori và tác dụng phụ của phác đồ lai (RA 7-RACM 7) ở bệnh nhân viêm dạ dày mạn có Helicobacter pylori (+). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu. Được thực hiện trên 189 bệnh nhân viêm dạ dày mạn tại Bệnh viện Chợ Rẫy, thời gian từ 25/09/2013 đến 29/07/2014. Tất cả bệnh nhân được nội soi và sinh thiết làm CLOtest và mô bệnh học.Trong đó có 92 trường hợp có H. pylori (+) với CLO-test trước điều trị và làm lần 2 sau điều trị. Kết quả: 92 bệnh nhân VDDM có H. Pylori (+) gồm 36 nam và 56 nữ, tuổi trung bình là 41,65 ±11,69. Tỷ lệ nhiễm H. pylori chung là 48,67%, tỷ lệ tiệt trừ H. Pylori thành công là 88,0%. Triệu chứng lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị H. pylori giảm rõ đau thượng vị là 89,1%/69,1%, chậm tiêu 61,9%/30,8%, ợ chua 46,7%/30,8% và các triệu chứng khác 31,5%/4,9%, tất cả có sự khác biệt với p < 0,05. Về nội soi: so sánh sau điều trị H. pylori viêm phù nề sung huyết chiếm là 53,2%/63,1%, viêm trợt lồi 15,2%/4,1%, viêm trợt phẳng là 31,5%/22,8%. Không có sự khác biệt với p > 0,05. Về mô bệnh học: trước điều trị, ở hang vị: nhiễm và không H. pylori gặp viêm hoạt động chiếm tỷ lệ là 61,9%/4,1%. Có sự khác biệt với p < 0,05; viêm teo là 13,0%/10,3%, DSR là 6,5%/2,1 và NS là 5,4%/2,1%. Không có sự khác biệt với p > 0,05; ở thân vị: nhiễm và không H. pylori gặp viêm hoạt động chiếm tỷ lệ là 59,8%/1,0%. Có sự khác biệt với p < 0,05; viêm teo là 5,4%/3,1%, DSR 2,2%/1,0% và NS là 4,3%/0,0%. Không có sự khác biệt với p> 0,05. Không có sự khác biệt của các tổn thương trên giữa hang vị và thân vị ở nhóm nhiễm H. pylori với p > 0,05. Tác dụng phụ khi dùng thuốc hầu hết là cảm giác đắng miệng (70,6%). Kết luận: Qua nghiên cứu trên 92 bệnh nhân VDDM có nhiễm H. pylori, tỷ lệ tiệt trừ H. pylori của phác đồ lai (RA-RACM) là tương đối cao 88,0%. Tác dụng phụ ít và nhẹ. Có thể xem xét phác đồ lai như là điều trị H. pylori đầu tay trong thực hành lâm sàng hiện nay. |
Objectives: To evaluate the efficacy and adverse effects of hybrid regime in patients with chronic gastritis patients H.pylori positive. Subjects and methods: A prospective cross-sectional study was conducted on 189 chronic gastritis patients at Cho Ray Hospital, from 25/09/2013 to 29/07/2014. All patients underwent upper gastrointestinal endoscopy and biopsy to perform CLO Test and analyse histo-pathological. 92 patients H.pylori with CLO test positive were enrolled in the therapy with hybrid therapy RA-RACM. Results: 92 patients with positive H.pylori (36 males and 56 females), the mean age of population study was 41.65 ± 11.69. The percentage of H.pylori infection was 48.7. The eradication rate of H.pylori was 88.0%. In general, comparison of before and after eradication, the prevalence of epigastric pain was 89.1% vs. 69.1%, delayed gastric empty and sour reflux and the other clinical symptoms were 61.9% vs. 30.8%, 46.7% vs. 30.8% and 31.5% vs. 4.9%, respectively (p < 0.05). Endoscopically, after H.pylori eradication: congestive antritis (from 53.2% to 63.1%), raised erosion (from 15.2% to 14.1%), flat erosion (from 31.5% to 22.8%) (p > 0.05). Histopathology, before H.pylori eradication: Antral active gastritis (61.9%), atrophic gastritis (13.0%), intestinal metaplasia (6.5%), dysplasia (5.4%). Corpus active gastritis (59.8%), atrophic gastritis (5.4%), intestinal metaplasia (2.2%), dysplasia (4.3%); (p> 0.05). Most of lesions were mild. The rate of H.pylori infection in antrum (33.9%), and in corpus (28.0%). The most common adverse effects were 70.6%, mainly bitter taste, none of patients was excluded. Conclusions: The eradication rate of hybrid regime (RA-RACM) is high; the side effects were rare and relatively mild. Hybrid therapy may be considered as a first line of H.pylori treatment in current clinical practice. |