Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC VỚI TẤM NHÂN TẠO 3D TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN THỂ TRỰC TIẾP
LAPAROSCOPIC TOTAL EXTRAPERITONEAL REPAIR OF INGUINAL HERNIA DIRECT: NONFIXATION OF THREE-DIMENSIONAL MESH
 Tác giả: Phan Đình Tuần Dũng, Phạm Anh Vũ, Lê Mạnh Hà, Phạm Như Hiệp, Lê Lộc
Đăng tại: Tập 5(6) - Số 30/2015; Trang: 21
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Tổng quan: Phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc trong điều trị bệnh lý thoát vị bẹn đã được sử dụng rộng rãi với một tấm lưới nhân tạo được cố định vào thành bụng trước. Tuy nhiên, sự cố định này là nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng đau sau mổ và sự di chuyển của tấm lưới nhân tạo phẳng chính là nguyên nhân gây ra tình trạng thoát vị tái phát. Việc sử dụng tấm lưới nhân tạo 3D (3DMAX Mesh/Bard-Davol-Pháp) có thể tránh được những vấn đề này. Mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá tính hiệu quả và độ an toàn của phương pháp phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nhân tạo 3D trong điều trị bệnh lý thoát vị bẹn trực tiếp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu gồm các bệnh nhân được chẩn đoán thoát vị bẹn thể trực tiếp, điều trị bằng phẫu thuật nội soi ngoài phúc mạc với tấm nhân tạo 3D (3DMAX Mesh) từ tháng 6 năm 2010 đến tháng 6 năm 2015. Nghiên cứu đánh giá về các đặc điểm chung, đặc điểm phẫu thuật, biến chứng, thời gian nằm viện và đánh giá tái khám sau phẫu thuật. Kết quả: 36 bệnh nhân/42 thoát vị đã được phẫu thuật đặt tấm lưới nhân tạo 3D ngoài phúc mạc bằng nội soi. Độ tuổi trung bình 59,5±13,2 tuổi (36-85 tuổi). Thoát vị bẹn một bên chiếm 83,3%, thoát vị hai bên có 6 trường hợp chiếm 16,7%. Thủng phúc mạc trong quá trình phẫu thuật có 3 trường hợp chiếm 7,1%, không có trường hợp nào tổn thương các mạch máu lớn trong phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật trung bình là 54,5±18,1 phút (30-115 phút) đối với thoát vị bẹn một bên và 88,3±24,6 phút (65-120 phút) đối với thoát vị bẹn hai bên. Biến chứng sớm: tụ máu trocar 2,8%, sưng bìu nhẹ 2,8%. Tái khám sau mổ: sau 3 tháng có 1 trường hợp còn cảm giác đau. Sau 12 tháng và 24 tháng, không có trường hợp nào có biến chứng được ghi nhận. Kết luận: Phẫu thuật điều trị thoát vị bẹn bằng phương pháp nội soi ngoài phúc mạc với tấm lưới nhân tạo 3D có tính an toàn và hiệu quả cao với tỷ lệ đau sau mổ thấp. Từ khoá: thoát vị bẹn, TEP, phẫu thuật nội soi
Abstract:
Introduction: Laparoscopic inguinal hernia repair frequently is performed with mechanical fixation of a flat polypropylene mesh. Mechanical fixation is associated with pain syndromes and mesh migration may occur without fixation of flat protheses. An anatomically contoured mesh 3D-Max (3DMAX Mesh/Bard-Davol, France) using no fixation would avoid these problems. The objective of this study is to demonstrate the effectiveness and safeness of laparoscopic totally extraperitoneal (TEP) hernia repair with nonfixation of three-dimensional mesh. Materials and methods: A prospective analysis of patients, admitted for groin hernia type direct and operated by laparoscopic TEP hernia repair with nonfixation of 3D mesh (3DMAX Mesh), performed between June 2010 and June 2015. Data were collected regarding general characteristics, complication rates, length of hospital stay and the recurrence rate postoperative of this method. Results: 36 patients/42 hernias type direct underwent laparoscopic totally extraperitoneal (TEP) repair with nonfixation of 3D mesh. The results show with an average age of 59,5±13,2 years (range 36–85 years); peritoneal laceration was noticed during dissection in 7,1%, there was no injury of the inferior epigastric vessels during dissection. Unilateral hernia had an operative time of 54,5±18,1 minutes (range 30–115 minutes), bilateral hernia was 88,3±24,6 (range 65-120 minutes). All of these patients in the study were controlled with 2,4% had pain post-op at 3 months follow-up postoperative, but at 12 months and 24 months follow-up, there were no complication, no recurrences. Conclusions: The laparoscopic (TEP) repair of inguinal hernia with nonfixation of three-dimensional mesh is safe and effective. Keywords: groin hernia – TEP hernioplasty - laparoscopy

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 5(6) - SỐ 30/2015

TTTiêu đềLượt xemTrang
1VAI TRÒ CỦA THUỐC GENERIC - CHẤT LƯỢNG VÀ KINH TẾ TRONG ĐIỀU TRỊ
Tác giả:  Trần Hữu Dũng, Nguyễn Phước Bích Ngọc
10355
2NGHIÊN CỨU CÁC ĐỘT BIẾN ĐIỂM VỊ TRÍ 2142 VÀ 2143 TRÊN GENE 23S RRNA CỦA HELICOBACTER PYLORI Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN
Tác giả:  Hà Thị Minh Thi, Trần Văn Huy, Nguyễn Viết Nhân, Nguyễn Thanh Hoa, Lê Phan Tưởng Quỳnh
77012
3NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT NỘI SOI NGOÀI PHÚC MẠC VỚI TẤM NHÂN TẠO 3D TRONG ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN THỂ TRỰC TIẾP
Tác giả:  Phan Đình Tuần Dũng, Phạm Anh Vũ, Lê Mạnh Hà, Phạm Như Hiệp, Lê Lộc
76821
4ĐÁNH GIÁ IN VITRO VI KẼ TRONG PHỤC HỒI XOANG LOẠI II BẰNG INLAY COMPOSITE
Tác giả:  Trần Thiện Mẫn, Hồ Xuân Anh Ngọc
85828
5MIỆNG NỐI TỤY – HỖNG TRÀNG HAY TỤY – DẠ DÀY SAU CẮT KHỐI TÁ ĐẦU TỤY
Tác giả:  Hồ Văn Linh, Đặng Ngọc Hùng, Dương Xuân Lộc, Nguyễn Thanh Xuân, Phạm Anh Vũ, Hồ Hữu Thiện, Phan Hải Thanh, Phạm Như Hiệp, Hoàng Trọng Nhật Phương, Lê Mạnh Hà, Lê Lộc, Bùi Đức Phú
82833
6ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÂN LỰC Y TẾ TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN
Tác giả:  Trần Hữu Dàng, Nguyễn Minh Tâm, Hồ Anh Hiến
84138
7ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CHẬM SẠCH KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT SAU ĐIỀU TRỊ 3 NGÀY VỚI PHÁC ĐỒ DHA-PPQ TRÊN BỆNH NHÂN SỐT RÉT PLASMODIUM FALCIPARUM KHÔNG BIẾN CHỨNG Ở HUYỆN HƯỚNG HOÁ, TỈNH QUẢNG TRỊ
Tác giả:   Phan Thị Hằng Giang, Huỳnh Đình Chiến
75646
8ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG ĐỀ KHÁNG INSULIN QUA CHỈ SỐ HOMA VÀ QUICKI TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN
Tác giả:  Võ Tam1, Phan Nguyễn Tú Uyên2, Nguyễn Thị Lộc3, Nguyễn Thanh Minh4
82052
9NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tác giả:  Võ Tam 1, Nguyễn Thị Thùy Linh2, Nguyễn Thị Lộc2, Nguyễn Thanh Minh3
90958
10NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SINH HÓA VÀ TẾ BÀO HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI, MÀNG BỤNG
Tác giả:  Nguyễn Văn Mão, Phạm Huyền Quỳnh Trang
77566
11NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ASYMMETRIC DIMETHYLARGININE HUYẾT TƯƠNG Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
Tác giả:   Hoàng Trọng Ái Quốc, Võ Tam, Hoàng Viết Thắng
78072
12NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ KHÁNG THỂ ANTI-GAD VÀ ICA TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Tác giả:  Phan Thị Minh Phương, Trương Đình Thành
163378
13NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ H-FABP TRONG CHẨN ĐOÁN SỚM NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP
Tác giả:  Giao Thị Thoa, Nguyễn Lân Hiếu, Huỳnh Văn Minh
93686
14HIỆU QUẢ CẢI THIỆN LÂM SÀNG VÀ AN TOÀN CỦA CAN THIỆP NỘI MẠCH TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỘT QUỊ THIẾU MÁU NÃO CẤP
Tác giả:  Nguyễn Văn Khôi, Lê Văn Phước, Nguyễn Huỳnh Nhật Tuấn
74593
15GIÁ TRỊ CỦA NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN VIÊM PHÚC MẠC
Tác giả:  Trần Xuân Thịnh, Hồ Khả Cảnh, Trịnh Văn Đồng
153497
16ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NGUYÊN LÝ CHĂM SÓC BAN ĐẦU TẠI TRẠM Y TẾ XÃ PHƯỜNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Thị Hòa, Anselme Derse, Jeffrey Markuns
832103
17ƯỚC TÍNH NHU CẦU VỀ NHÂN LỰC Y TẾ TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN TRUNG VÀ TÂY NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2015-2020
Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Hồ Anh Hiến, Lê Hồ Thị Quỳnh Anh, Trần Hữu Dàng
851110

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,416 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,322 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (6,022 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,685 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,437 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[6] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,433 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[7] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (3,433 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[8] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,256 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[9] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (3,067 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (3,054 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN