Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG KALI MÁU BẰNG TERBUTALINE SULFATE PHỐI HỢP INSULIN VÀ GLUCOSE ƯU TRƯƠNG Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN
THE EFFICACY OF TERBUTALINE SULFATE COMBINED WITH INSULIN- GLUCOSE IN TREATING HYPERKALEMIA IN PATIENTS WITH CHRONIC KIDNEY DISEASE
 Tác giả: Đinh Thị Minh Hảo, Võ Tam
Đăng tại: Tập 5(1) - Số 25/2015; Trang: 101
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Mục tiêu: (1) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của tăng kali máu ở bệnh nhân suy thận mạn; (2) Đánh giá hiệu quả hạ kali máu bằng Terbutalin sulfate phối hợp với Insulin và Glucose ưu trương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp điều trị có so sánh đối chứng trên 108 bệnh nhân suy thận mạn điều trị tại khoa Nội Thận- CXK bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 4/2013 đến tháng 4/2014, khám lâm sàng, ghi nhận kết quả cận lâm sàng chủ yếu là điện giải đồ và ECG trước và sau khi can thiệp, theo dõi tai biến nếu có. Kết quả: - Nồng độ kali trung bình 5,85 ± 0,43 mmol/l; có một tỉ lệ lớn không có biểu hiện lâm sàng nào của tăng kali chiếm 15,70%; kali máu càng tăng cao thì các biểu hiện lâm sàng càng rõ với p< 0,01 và thay đổi ECG càng nhiều (p < 0,01); Insulin- glucose đơn độc hạ kali máu trung bình 0,83 mmol/l, Insulin- glucose kết hợp Terbutaline hạ kali máu trung bình 1,27 mmol/l (độ tin cậy 95; Tai biến gặp nhiều nhất là hạ glucose máu 8,6%, mức glucose mao mạch thấp nhất là 1,80 mmol/l, xảy ra ở cả 2 nhóm can thiệp. Kết luận: Terbutaline sulfate khi phối hợp với Insulin và Glucose ưu trương cho hiệu quả hạ kali máu nhanh và sâu hơn khi sử dụng đơn độc Insulin- glucose.
Từ khóa:kali máu, Terbutaline sulfate, Bricanyl, suy thận mạn
Abstract:
Background: (1) To describe the characters of hyperkalemia in patients with chronic kidney disease at Hue Central Hospital, (2) To Evaluate the efficacy of Terbutaline Sulfate combined with Insulin- Glucose in treating of hyperkalemia; Patients and methods: Interventional case- control study on 108 patients with chronic kidney disease treated in Department of Nephrology at Hue Central Hospital since 4/2013 to 4/2014, patients underwent clinical examinations, blood tests, ECG, and were divided into 2 groups treated with Insulin- Glucose and Insulin- Glucose- Terbutaline; Results: - serum potassium mean 5.85 ± 0.43 mmol/l, group used Insulin- Glucose reduced K+ about 0.83 mmol/l, group used Insulin- Glucose-Terbutaline reduced K+ about 1.27 mmol/l (reliable 95%); - side effects: hypoglycemia 8.6% with the lowest glucose is 1.80 mmol/l, belongs to both group; Conclusion: Terbutaline sulfate in combined with Insulin and Glucose can reduce serum potassium sooner and better than Insulin- glucose alone.
Key words: chronic kidney disease, hyperkalemia, potassium, Terbutaline, Insulin, Bricalnyl

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 5(1) - SỐ 25/2015

TTTiêu đềLượt xemTrang
18085
274817
377124
472129
5
NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ HS-CRP Ở NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HUẾ
Tác giả:  Hoàng Anh Tiến, Lê Kim Phượng
87335
690044
779551
883458
978771
10
ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP KHÔNG DÙNG THUỐC - VAI TRÒ MEN ĐẬU NÀNH NATTOKINASE NSK-SD*
Tác giả:  Huỳnh Văn Minh, Trần Hữu Dũng, Phạm Duy Khiêm, Nguyễn Vũ Phòng, Nguyễn Nhật Quang, Hồ Anh Tuấn, Hoàng Anh Tiến
80676
1197984
1277693
13828101
14763105
15748114
16
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LẠC CHỖ TUYẾN YÊN
Tác giả:  Phạm Thị Ngọc Hiền, Lê Trọng Khoan
797120
17693125

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,848 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (6,996 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[3] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,614 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[4] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (4,188 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[5] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,956 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,720 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,545 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[8] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,407 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[9] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (3,238 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (3,219 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN