Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SAO MÃ CỦA GENE QUI ĐỊNH EGFR TRONG BỆNH UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ BẰNG KỸ THUẬT RT-PCR
STUDY ON TRANSCRIPTION POSSIBILITY OF EPIDERMAL GROWTH FACTOR RECEPTOR (EGFR) GENE IN BREAST CARCINOMA TISSUES BY REVERSE TRANSCRIPTION-PCR ASSAY
 Tác giả: Hồ Hoàng Thị Kim Huệ, Hà Thị Minh Thi, Phan Thị Minh Phương
Đăng tại: Tập 5(3) - Số 27/2015; Trang: 30
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Đặt vấn đề: Thụ thể của yếu tố phát triển biểu mô(EGFR) là một thành viên của họ EGFR- những receptor tyrosine kinase xuyên màng type I, đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Tuy nhiên, EGFR thường biểu lộ quá mức và chính sự biểu lộ sai lạc này cùng với con đường tín hiệu mà nó khởi động đã gây ra sự phát triển không giới hạn và sự tăng sinh không kiểm soát được ở các khối u ác tính bao gồm ung thư biểu mô tuyến vú (UTBM), một trong những ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ. Mục tiêu: (1) Đánh giá mức độ sao mã của gene qui định EGFR trong mẫu mô ung thư biểu mô tuyến vú bằng kỹ thuật RT-PCR. (2) So sánh mức độ sao mã của gene qui định EGFR trong ung thư biểu mô tuyến vú với u xơ tuyến vú. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 70 mẫu mô bao gồm 38 mẫu mô UTBM tuyến vú và 32 mẫu u xơ tuyến vú được tách chiết RNA tổng. Kỹ thuật RT-PCR bán định lượng khuếch đại gene mã hóa EGFR ở mô UTBM và mô u xơ tuyến vú bằng cách sử dụng cặp mồi đặc hiệu gene EGFR. Sản phẩm được kiểm tra bằng điện di trên gel agarose 2%. Kết quả nghiên cứu: nồng độ RNA tổng trong mô UTBM tuyến vú là 170,03 ± 201,12 ng/µl, cao hơn so với mô u xơ tuyến vú: 65,96 ± 43,16 ng/µl (p<0,05). Nồng độ cDNA trung bình trong UTBM tuyến vú là 2495,72 ± 1072,55 ng/µl (p>0.05).  Tỷ lệ nồng độ DNA trung bình sau phản ứng RT-PCR của gene EGFR/GAPDH trong UTBM tuyến vú là 1,22 ± 0,24, cao hơn có ý nghĩa thống kê so với u xơ tuyến vú:0,75 ±0,19 (p<0,0001). Điểm cắt của tỷ lệ EGFR/GAPDH là 0,97, diện tích dưới đường cong ROC: 0,913, p<0,0001, độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 81,58% và 93,75%. Kết luận: mức độ sao mã của gene EGFR trong UTBM tuyến vú tăng cao gấp 1.63 lần so với u xơ tuyến vú. Điểm cắt của tỷ lệ nồng độ DNA sau phản ứng của gene EGFR/GAPDH: 0,97 với độ nhạy 81,58% và độ đặc hiệu 93,75%.
Từ khóa: EGFR, RT-PCR, ung thư biểu mô tuyến vú
Abstract:
Background: EGFR is a member of the EGFR family- type I transmembrane tyrosine kinase receptors, which play an essential role in development and growth of body. However, EGFRs are frequently overexpressed, this overexpression and its signal pathway induce unrestricted development and uncontrolled proliferation in human malignancies tumors including breast carcinoma, one of the most common cancer in women.Objective:(1)Evaluating transcript level of EGFR gene in breast carcinoma tissues by RT-PCR assay.(2)Comparing transcript level of EGFR gene in breast carcinoma with breast fibro adenoma. Subject and Methods:totalRNA from 70 samples including 38 breast carcinoma tissues and 32 breast fibroadenoma tissues were extracted. EGFR transcript level were determined using semi-quantitative Reverse Transcription-PCR assay. PCR products were tested by electrophoresis on agarose gel 2%. Results:RNA total concentration in breast carcinoma tissues was 170,03 ± 201,17 ng/µl, was significantly higher in breast fibro adenoma tissue: 65,96 ± 43,16 ng/µl (p<0,05). EGFR transcript level was highly expressed in breast carcinoma compared to breast fibro adenoma (1,22 ± 0,24 compared to 0,75 ± 0,19) (p< 0,0001). The cut-off point of the rate EGFR/GAPDH was 0,97, area under the curve: 0,913, p< 0,0001, sensitivity and specificity were 81,58% and 93,75%. Conclusion: Transcript level of EGFR gene in breast carcinoma was significantly 1,63 times higher in breast fibro adenoma. The cut-off point of the rate EGFR/GAPDH was 0,97, sensitivity: 81,58% and specificity: 93,75%.
Key words: EGFR, RT-PCR, breast carcinoma

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 5(3) - SỐ 27/2015

TTTiêu đềLượt xemTrang
17003
266511
3
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHUYẾCH ĐẠI GENE VÀ QUÁ BIỂU LỘ PROTEIN HER-2/NEU TRONG UNG THƯ DẠ DÀY BẰNG KỸ THUẬT LAI TẠI CHỖ HUỲNH QUANG VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH
Tác giả:  Trần Văn Huy, Hà Thị Minh Thi, Lê Viết Nho, Đặng Công Thuận, Văn Trung Nghĩa, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Nguyễn Viết Nhân, Tạ Văn Tờ
69720
468730
573037
666043
773451
8
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM HIV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NỮ NHÂN VIÊN MÁT-XA TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2013
Tác giả:  Trần Xuân Chương, Lê Thị Thanh Hoa, Nguyễn Ngọc Văn, Nguyễn Thành
73055
9
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA ĐỂ DỰ BÁO THAI SUY Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT
Tác giả:  Phan Thị Duyên Hải, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Lê Lam Hương, Trương Thị Linh Giang
79159
1064664
1183870
1269883
13
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TÌM KIẾM TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN PHỤC VỤ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Hoàng Thị Bạch Yến, Phạm Thị Hải, Hoàng Đình Tuyên, Lê Thị Hương, Võ Văn Thắng
68991
14730100
15695106
16703113
17
PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TRONG NGHIÊN CỨU Y HỌC BẰNG PHẦN MỀM REVIEW MANAGER
Tác giả:  Đoàn Vũ Xuân Lộc, Đoàn Vũ Xuân Thọ, Nguyễn Thanh Thảo
838125
18
THÔNG TIN Y DƯỢC HỌC
Tác giả:  Ngô Viết Quỳnh Trâm
632138

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,131 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,190 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,612 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,557 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,329 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,306 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,170 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,956 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[9] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,954 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,917 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN