Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA KHÁNG THẾ ANTI-CARDIOLIPIN HUYẾT THANH VỚI THỂ TÍCH TỔN THƯƠNG NHỒI MÁU NÃO VÀ MỨC ĐỘ NẶNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
STUDY ON RELATIONSHIP BETWEEN SERUM ANTI-CARDIOLIPIN ANTIBODIES AND BRAIN LESION VOLUMES, SEVERITY IN PATIENTS WITH ACUTE CEREBRAL INFARCTION
 Tác giả: Lê Chuyển,Trần Thị Minh Diễm,Phan Thị Minh Phương, Lê Thanh Hải, Từ Thị Minh Ánh
Đăng tại: Tập 5(3) - Số 27/2015; Trang: 106
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Mục tiêu: (1)Xác định tỷ lệ dương tính và nồng độ kháng thể anti-cardiolipin (aCL) huyết thanh ở bệnh nhân nhồi máu não cấp.(2) Khảo sát mối tương quan giữa nồng độ kháng thể anti-cardiolipin với thể tích tổn thương nhồi máu não, mức độ nặng của nhồi máu não cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, trên 68 bệnh nhân NMN cấp tại Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Kỹ thuật ELISA gián tiếp được sử dụng để định lượng kháng thể anti cardiolipin IgM và IgG trong huyết thanh bệnh nhân. Xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học thông thường và SPSS 16.0. Kết quả: Tỷ lệ dương tính của kháng thể aCL-IgG là 20,6% và aCL-IgM là 7,4% ở bệnh nhân NMN cấp. Nồng độ trung bình của kháng thể aCL-IgG (+) là 33,98 ± 29,42 GPL/mL và aCL-IgM (+) là 26,58 ± 10,30 MPL/mL. Có tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ aCL-IgG với thể tích tổn thương NMN (r = 0,709; p < 0,01) và tương quan nghịch chặt chẽ giữa nồng độ aCL-IgG với thang điểm Glasgow (r = -0,643; p < 0,01). Có tương quan thuận trung bình giữa nồng độ aCL-IgM với thể tích tổn thương NMN (r = 0,407; p < 0,01); và tương quan nghịch trung bình giữa nồng độ aCL-IgM với thang điểm Glasgow (r = -0,393; p < 0,01).Kết luận: nồng độ của kháng thể aCL-IgG (+) là 33,98 ± 29,42 GPL/mL và aCL-IgM (+) là 26,58 ± 10,30 MPL/mL ở bệnh nhân NMN cấp và nồng độ aCL tương quan thuận với thể tích tổn thương NMN cũng như mức độ nặng ở bệnh nhân NMN cấp.
Từ khóa: anti-cardiolipin, aCL, nhồi máu não cấp
Abstract:
Objective:(1) determined positive percentage and levels of serum anticardiolipin antibodies in patients with acute cerebral infarction. (2) survey on relationship between serum anticardiolipin antibodies and brain lesion volumes, severity in these patients. Subjects and Methods: cross-sectional descriptive study, 68 patients with acute cerebral infarction at Hue Medical University Hospital. The quantitative analysis of serum IgM,IgG anticardiolipin (aCL) antibodies are performed by indirect ELISA technique. Data processing method according to usual medical statistics and SPSS 16.0. Results: The positive percentage of IgG aCL antibody was 20,6% and IgM aCL antibody was 7,4% in acute cerebral infarction patients. The average levels of the aCL-IgG (+) in acute cerebral infarction patients was 33,98 ± 29,42 GPL/mL and aCL-IgM (+) was 26,58 ±10,30 MPL/mL. There was a close correlation between aCL-IgG levels and brain lesion volumes (r = 0,709; p <0,01) and close inverse correlation between aCL-IgG levels and Glasgow coma scale (r = -0,643; p <0,01). There was an average correlation between aCL-IgM levels and brain lesion volumes (r = 0,407; p <0,01); and average inverse correlation between aCL-IgM levels and Glasgow coma scale (r = -0,393; p <0,01). Conclusion: levels of the aCL-IgG (+) was 33,98 ± 29,42 GPL/mL and aCL-IgM (+) was 26,58 ±10,30 MPL/mL in acute cerebral infarction patients. Serum aCL levels correlated to brain lesion volumes and severity of acute cerebral infarction patients.
Key words: anti-cardiolipin, aCL, acute cerebral infarction

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 5(3) - SỐ 27/2015

TTTiêu đềLượt xemTrang
17003
266411
3
NGHIÊN CỨU TÌNH TRẠNG KHUYẾCH ĐẠI GENE VÀ QUÁ BIỂU LỘ PROTEIN HER-2/NEU TRONG UNG THƯ DẠ DÀY BẰNG KỸ THUẬT LAI TẠI CHỖ HUỲNH QUANG VÀ HÓA MÔ MIỄN DỊCH
Tác giả:  Trần Văn Huy, Hà Thị Minh Thi, Lê Viết Nho, Đặng Công Thuận, Văn Trung Nghĩa, Lê Phan Tưởng Quỳnh, Nguyễn Viết Nhân, Tạ Văn Tờ
69720
468630
573037
665943
773451
8
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM HIV VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NỮ NHÂN VIÊN MÁT-XA TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2013
Tác giả:  Trần Xuân Chương, Lê Thị Thanh Hoa, Nguyễn Ngọc Văn, Nguyễn Thành
72955
9
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA ĐỂ DỰ BÁO THAI SUY Ở THAI PHỤ TIỀN SẢN GIẬT
Tác giả:  Phan Thị Duyên Hải, Nguyễn Trần Thảo Nguyên, Lê Lam Hương, Trương Thị Linh Giang
79159
1064664
1183870
1269883
13
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH TÌM KIẾM TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN PHỤC VỤ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Hoàng Thị Bạch Yến, Phạm Thị Hải, Hoàng Đình Tuyên, Lê Thị Hương, Võ Văn Thắng
68791
14730100
15695106
16703113
17
PHÂN TÍCH TỔNG HỢP TRONG NGHIÊN CỨU Y HỌC BẰNG PHẦN MỀM REVIEW MANAGER
Tác giả:  Đoàn Vũ Xuân Lộc, Đoàn Vũ Xuân Thọ, Nguyễn Thanh Thảo
837125
18
THÔNG TIN Y DƯỢC HỌC
Tác giả:  Ngô Viết Quỳnh Trâm
632138

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,130 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,190 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,610 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,557 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,329 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,306 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,168 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,956 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[9] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,952 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,916 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN