Mục tiêu: So sánh thời gian tác dụng phong bế cảm giác, vận động, tỷ lệ thành công và biến chứng của hai kỹ thuật này. Đối tượng và phương pháp: 120 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật từ 1/3 dưới cánh tay trở xuống tạiBệnh viện Trung ương Huế từ 5/2016 đến tháng 5/2017 được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm. Nhóm I được gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm, nhóm II là hướng dẫn của máy kích thích thần kinh cơ. Mỗi nhóm nhận 25ml levobupivacain 0,5% và adrenalin 1/200 000. Kết quả: Thời gian thực hiện kỹ thuật (9,82 ± 4,55 so với 14,73 ± 4,73 phút), thời gian khởi phát ức chế cảm giác (6,15 ± 1,60 so với 9,92 ± 2,88phút), thời gian khởi phát ức chế vận động (7,95 ± 1,05 so với 12,63 ± 2,15 phút) ở nhóm I ngắn hơn nhóm II. Thời gian ức chế cảm giác (481,38 ± 116,66 so với 319,22 ± 143,14 phút), thời gian ức chế vận động (412,97 ± 107,32 so với205,88 ± 48,96 phút) ở nhóm I dài hơn nhóm II có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỷ lệ thành công (98,3% so với 90%) và biến chứng (1,7% so với 8,4%) của hai nhóm tương đương. Kết luận: Gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của siêu âm có ưu điểm là rút ngắn thời gian thực hiện và thời gian khởi phát ức chế cảm giác và vận động, kéo dài thời gian ức chế cảm giác và vận động, tăng tỷ lệ thành công, giảm tỷ lệ biến chứng so với gây tê đám rối thần kinh cánh tay dưới hướng dẫn của kích thích thần kinh cơ. |
Objective: To compare the onset and duration ofsensory and motor blockade,success and complications rate of these two techniques. Subjects and methods: One hundred and twenty patients undergoing upper limb surgeries at Hue Central Hospital from May 2016 to May 2017 were divided into two groups. Group I underwentultrasound-guided supraclavicular brachial plexus block, group II with nerve stimulator. Each group received 25ml levobupivacaine 0.5% and 1/200000 adrenalin. Results:The procedure time (9.82 ± 4.55 vs 14.73 ± 4.73 min), the onset of sensory (6.15 ± 1.60 vs 9.92 ± 2.88 min) and motor block (7.95 ± 1.05 vs 12.63 ± 2.15 min) in group I were significant shorter than in Group II (p < 0.05). The duration of sensory and motor block, (481.38 ± 116.66 vs 319.22 ± 143.14 min and 412.97 ± 107.32 vs 205.88 ± 48.96 min, respectively) were significant longer in group I than in Group II (p < 0.05). The success rate (98.3% vs 90%) and complication incidence (1.7% vs 8.4%) were comparable between two groups. Conclusion: Ultrasound guidance for supraclavicular brachial plexus blockade provided faster onset, longer duration of sensory and motor block, higher success rate with fewer complications in comparison withnerve stimulator technique |