Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

TỈ LỆ VÀ MỐI LIÊN QUAN CỦA CÁC HÌNH THÁI RỐI LOẠN TÌNH DỤC NAM Ở CẶP VỢ CHỒNG VÔ SINH
MALE SEXUAL DYSFUNCTION IN INFERTILE COUPLES: PREVALENCE AND CORRELATES
 Tác giả: Hồ Thị Thanh Tâm, Trương Quang Vinh, Lê Minh Tâm
Đăng tại: Tập 7 (06); Trang: 44
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Đặt vấn đề: Nghiên cứu về tỉ lệ và mối liên quan của các hình thái rối loạn tình dục nam ở đối tượng vô sinh chưa nhiều, đặc biệt là ở Việt Nam. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm các mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ xuất tinh sớm và rối loạn cương dương. (2) Đánh giá mối liên quan giữa các hình thái rối loạn tình dục nam. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, sử dụng các bộ câu hỏi Công cụ chẩn đoán xuất tinh sớm (PEDT) và Chỉ số quốc tế về chức năng cương dương (IIEF-15) cho 150 người chồng trong các cặp vợ chồng vô sinh đến khám tại trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế. Kết quả: Tỉ lệ xuất tinh sớm 10,7%, tỉ lệ rối loạn cương dương 22% (nhẹ: 16,7%, trung bình - nhẹ: 4,0%, trung bình: 0,7% và nặng: 0,7%). Nghiên cứu đã tìm thấy một mối tương quan nghịch nhẹ giữa tổng điểm PEDT với điểm IIEF - hình thái cương dương và với tổng điểm IIEF-15 lần lượt là - 0,290 và - 0,279. Ngoài ra còn tìm thấy tổng điểm PEDT có tương quan nghịch nhẹ với  điểm IIEF các hình thái thỏa mãn giao hợp và thỏa mãn toàn diện về đời sống tình dục. Đồng thời, điểm IIEF của tất cả các hình thái cương dương, thỏa mãn giao hợp, cực khoái, ham muốn và thỏa mãn toàn diện về đời sống tình dục đều có tương quan thuận với nhau, mức độ trung bình đến khá chặt. Kết luận: Xuất tinh sớm và rối loạn cương dương nên được phát hiện ở bệnh nhân vô sinh, tỉ lệ hiện mắc khá cao, tỉ lệ rối loạn cương dương có vẻ tăng so với cộng đồng. Các hình thái rối loạn tình dục nam có liên quan với nhau, rối loạn của mỗi hình thái có thể gây tăng khả năng rối loạn các hình thái khác.
Từ khóa:Vô sinh, xuất tinh sớm, rối loạn cương dương, rối loạn tình dục
Abstract:
Background: The frequency and relationship between the domains of male sexual dysfunction in infertile couples have been poorly investigated, especially in Vietnam. The study aimed to (1) assess the prevalence of premature ejaculation and erectile dysfunction, (2) investigate the relationship between the domains of male sexual dysfunction. Materials and Method: Cross-sectional descriptive study, using designed questions including the Premature Ejeculation Diagnostic Tool (PEDT) and the International Index of Erectile Function-15 (IIEF-15), to measure 150 male partners on infertile couples who were examined at the Center for Reproductive Endocrinology & Infertility, Hue University Hospital. Results: The rate of premature ejaculation was 10.7%, the rate of erectile dysfunction was 22% (mild: 16.7%, mild-to-moderate: 4.0%, moderate: 0.7% and severe: 0.7%). PEDT total score had the slightly negatively correlation to IIEF-15-EFD and IIEF-15 total scores (r = - 0.290 and r = - 0.279, respectively). Besides, a slightly negatively correlation between PEDT total score and intercourse satisfaction, overall satisfaction domains scores was observed. In addition, IIEF-15 domains scores were positively intercorrelated, moderately or quite strong. Conclusion: Premature ejaculation and erectile dysfunction should be found out in infertile patients, as they are reported the frequency prevalence. The rate of erectile dysfunction appears higher in infertile men than in the general population. The domains of male sexual dysfunction were interrelated, dysfunction of each domain could negatively influence on other domains.
Key words: Infertility, premature ejaculation, erectile dysfunction, sexual dysfunction

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 7 (06)

TTTiêu đềLượt xemTrang
1
BỆNH THỦY ĐẬU VÀ CÁC BIẾN CHỨNG THƯỜNG GẶP
Tác giả:  Trần Đình Bình, Đinh Thị Ái Liên
7337
2
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ KEM CHỐNG LÃO HOÁ CHỨA GAMMA ORYZANOL
Tác giả:  Lê Thị Minh Nguyệt, Phan Thị Kim Liên
70715
367422
464329
572435
666744
761454
8
ỨNG DỤNG VẠT MẠCH XUYÊN TRONG TẠO HÌNH CHE PHỦ CÁC KHUYẾT HỔNG PHẦN MỀM CHI THỂ
Tác giả:  Lê Hồng Phúc, Trần Thiết Sơn, Lê Nghi Thành Nhân, Trần Nhật Tiến, Lê Thanh Ngọc
66564
9
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH CHIẾT XUẤT, THÀNH PHẦN HÓA HỌC VÀ TÁC DỤNG KHÁNG KHUẨN CỦA TINH DẦU SẢ (CYMBOPOGON CITRATUS (DC.) STAFT – POACEAE) Ở THỪA THIÊN HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Thị Thanh Hường, Nguyễn Trọng Hiếu, Nguyễn Phan Đông Anh, Ngô Thị Tuyết Mai, Lê Thị Bích Hiền
65669
1066376
1165881
1264488
13
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP LADA
Tác giả:  Nguyễn Thị Thu Mai, Trần Hữu Dàng
67293
1468599

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,052 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,139 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,488 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,405 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,304 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,271 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,135 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,920 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,888 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,844 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
Thông báo



ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN