Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM DOPPLER TIM CỦA CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
STUDY ON CLINICAL CHARACTERISTICS AND ECHOCARDIOGRAPHY DOPPLER OF PATENT DUCTUS ARTERISUS IN PREMATURE INFANTS AT PEDIATRIC DEPARTMENT OF HUE CENTRAL HOSPITAL
 Tác giả: Huỳnh Thị Lệ, Phan Hùng Việt, Phạm Hữu Hòa
Đăng tại: Tập 1(6) - Số 6/2011; Trang: 30
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Đặt vấn đề: Còn ống động mạch thường gặp ở trẻ sơ sinh đẻ non, đặc biệt là trẻ non tháng nhẹ cân. Tần suất gặp còn ống động mạch tỷ lệ nghịch với tuổi. Đây là một nguyên nhân có thể dẫn đến tử vong vì nhiều biến chứng, đặc biệt ở trẻ sơ sinh đẻ non. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và đặc điểm lâm sàng của còn ống động mạch ở trẻ sơ sinh non tháng. Mô tả những biến đổi về hình thể và huyết động của tim ở trẻ sơ sinh non tháng còn ống động mạch bằng siêu âm tim Doppler. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bao gồm 159 trẻ sơ sinh đẻ non nằm điều trị tại Khoa Nhi Bệnh viên Trung ương Huế từ 5/2010 đến 4/2011. Tất cả trẻ sơ sinh này đều được khám lâm sàng kỹ lưỡng và được làm siêu âm Doppler tim vào ngày thứ 3 sau sinh. Kết quả: Tỷ lệ còn ống động mạch ở sơ sinh đẻ non là 65,4%, đặc biệt là sơ sinh cực non < 28 tuần, cân nặng lúc sinh < 1000 gram. Triệu chứng lâm sàng có giá trị chẩn đoán còn ống động mạch ở trẻ sơ sinh đẻ non là thở nhanh 81,7%, tiếp đến là tim tăng động 70,2%, tiếng T2 mạnh 61,5%, tần số tim nhanh 41,3% và ít gặp nhất là tiếng thổi gặp 7% trường hợp. Kết quả siêu âm cho thấy 100% là shunt trái-phải. 76% trẻ còn ống động mạch có đường kính ống >1,8 mm, kích thước trung bình của ống là 2,16 ± 0,66 mm. Chỉ số LA/Ao, LVDd và LVDs ở nhóm còn ống động mạch là cao hơn so với nhóm trẻ không còn ống động mạch với p < 0,05. Kết luận: Còn ống động mạch chiếm tỷ lệ cao ở trẻ đẻ non. Biểu hiện lâm sàng thường rất khó chẩn đoán vì chỉ có 7% trường hợp có nghe được tiếng thổi. Chỉ số đường kính NT/Ao, kích thước thất trái tâm thu và tâm trương ở nhóm còn ống động mạch là cao hơn so với nhóm trẻ không còn ống động mạch.
Abstract:
Background: Patent ductus arteriosus (PDA) is common in premature infants, specific in very low birth weight (VLBW) infants. Frequency of PDA is inversely related to gestational age. This is a cause that can lead to death because of complications, especially premature neonates. Objective: To define the rate and clinical features of the patent ductus arteriosus in premature infants. Describe the morphological and hemodynamic changes of the heart in premature infants with patent ductus arteriosus by echocardiography Doppler. Patients and methods: Included 159 premature infants are treated at the Pediatric Department of Hue Central Hospital from 5/2010 to 5/2011. All of them were performed clinical examination and echocardiography Doppler within 3 days after giving birth. Results: The patent ductus arteriosus detected by echocardiography in premature infants was 65.4%, especially extremely premature infants <28 weeks, birth weight <1000 grams. Clinical symptoms of patent ductus arteriosus in premature infants is rapidly breathing seen in 81.7%, cardiac hyperactivity in 70.2%, strong second heart sound in 61.5%, rapid heart frequency in 41.3% and heart murmur is the least common in 10.6% of cases. Ultrasound result showed that 100% was left-right shunt. 76% of infants have ductus arteriosus diameter ≥2.0 mm, average size of the ductus arteriosus was 2.16 ± 0.66 mm. Index LA/Ao, LVDd and LVDS of infants having the patent ductus arteriosus were higher than the infants having closed ductus arteriosus with p<0.05. Conclusion: Patent ductus arteriosus have very high rate in premature infant. Clinical diagnosis is often difficult because only 7% of cases having heart murmur. Index LA/Ao, systolic and diastolic left ventricular size of infants having the patent ductus arteriosus are higher than the infants having closed ductus arteriosus

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 1(6) - SỐ 6/2011

TTTiêu đềLượt xemTrang
1KỸ THUẬT ARRAY CGH VÀ ỨNG DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN TRƯỚC SINH
Tác giả:  Nguyễn Viết Nhân, Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Vũ Quốc Huy
7775
2ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HÌNH TRÊN CẤY GHÉP NHA KHOA TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Trần Thanh Phước, Nguyễn Toại, Lê Hồng Liên, Vũ Thị Bắc Hải, Trần Tấn Tài, Nguyễn Quang Hải, Nguyễn Văn Minh, Lê Thị Diễm Hương, Trần Thiện Mẫn, Châu Ngọc Phương Thanh, Trần Thị Mỹlan, Lê Quý Thảo
72523
3ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM DOPPLER TIM CỦA CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tác giả:  Huỳnh Thị Lệ, Phan Hùng Việt, Phạm Hữu Hòa
69430
4NGHIÊN CỨU NHỮNG BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI Ở TRẺ 5-15 TUỔI THỪA CÂN-BÉO PHÌ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG CẦN THƠ
Tác giả:  Bùi Hùng Việt , Nguyễn Thị Cự
63836
5PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ TRÊN BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ TỪ 06/2010 ĐẾN 08/2011
Tác giả:  Võ Thị Hà, Hoàng Thị Kim Huyền, Hoàng Khánh
84443
6NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GÂY BỆNH VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG HUYẾT TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ 2009 – 2010
Tác giả:  Trần Xuân Chương, Nguyễn Thị Phương Thảo
91253
7NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA BỀ DÀY BÁNH RAU VÀ THAI BẰNG SIÊU ÂM HAI CHIỀU Ở THAI BÌNH THƯỜNG TỪ 16 TUẦN TUỔI TRỞ LÊN
Tác giả:  Nguyễn Thanh Nam, Hoàng Minh Lợi, Nguyễn Vũ Quốc Huy
70558
8NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA XÉT NGHIỆM CẮT LẠNH TRONG PHẪU THUẬT CÁC KHỐI U THƯỜNG GẶP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Đặng Công Thuận, Lê Thị Thu Thảo
64167
9NGHIÊN CỨU SỰ LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ NT-PROBNP HUYẾT TƯƠNG VỚI BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI VÀ CHỨC NĂNG THẤT TRÁI Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
Tác giả:  Nguyễn Hải Thủy, Lê Thanh Tùng
67874
10ĐỊNH LƯỢNG ACID BETULINIC TRONG DƯỢC LIỆU CHẶC CHÌU BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Tác giả:  Nguyễn Thị Hoài
73983
11NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG HOLTER ĐIỆN TIM 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN HẸP VAN HAI LÁ
Tác giả:  Nguyễn Tấn Thịnh, Lê Thị Bích Thuận
73989
12NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ NỘI SOI CỦA VIÊM VA VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NẠO VA TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT NĂM 2010
Tác giả:  Võ Nguyễn Hoàng Khôi, Nguyễn Thanh Nam, Đặng Thanh
74597
13TỶ LỆ CÁC LOẠI BỆNH LÝ TIẾT NIỆU VÀ THÁI ĐỘ XỬ TRÍ TẠI KHOA NGOẠI TỔNG HỢP BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Trường An, Nguyễn Đình Quang Minh
764104
14BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT RUỘT THỪA VIÊM CẤP QUA NGÃ NỘI SOI MỘT CỔNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tác giả:  Phạm Như Hiệp, Hồ Hữu Thiện, Phạm Anh Vũ, Trần Văn Nghĩa
676114
15KHẢO SÁT KHỐI CƠ THẤT TRÁI TRÊN ĐỐI TƯỢNG TIỀN TĂNG HUYẾT ÁP BẰNG ĐIỆN TÂM ĐỒ VÀ SIÊU ÂM TIM
Tác giả:  Nguyễn Thị Thúy Hằng
688119
16PHẪU THUẬT NỘI SOI MỘT LỖ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ
Tác giả:  Phạm Như Hiệp, Hồ Hữu Thiện, Phạm Anh Vũ, Phan Hải Thanh, Nguyễn Thanh Xuân, Trần Nghiêm Trung,Văn Tiến Nhân, Phạm Trung Vỹ, Phạm Xuân Đông
740126
17CẬP NHẬT VỀ CÁC KIỂU GEN CỦA HBV VÀ Ý NGHĨA LÂM SÀNG
Tác giả:  Trần Xuân Chương
739133
18
THÔNG TIN Y DƯỢC HỌC
Tác giả:  Nguyễn Hoài Phong
555140

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,103 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,179 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,548 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,529 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,324 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,299 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,156 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,942 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,923 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,910 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN