Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

THIẾT KẾ MỘT PHẦN MỀM “NỘI BỘ” ĐỂ TÍNH NGUY CƠ THAI NHI MẮC TRISOMY 21, TRISOMY 18 VÀ KHUYẾT TẬT HỞ CỦA ỐNG THẦN KINH Ở TUẦN THAI THỨ 15- 22
DESIGN AN “IN-HOUSE” SOFTWARE FOR CALCULATING THE RISK OF TRISOMY 21, TRISOMY 18 AND OPEN NEURAL TUBE DEFECTS IN THE GESTATIONAL AGED 15 – 22 WEEKS
 Tác giả: Nguyễn Viết Nhân, Cao Ngọc Thành, Hà Thị Minh Thi, Đỗ Thị Thanh Thủy
Đăng tại: Tập 1(4) - Số 4/2011; Trang: 112
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Mục tiêu: Thiết kế một phần mềm “nội bộ” để tính nguy cơ thai nhi mắc hội chứng Down, hội chứng Edwards và khuyết tật hở của ống thần kinh trong sàng lọc trước sinh ở tuần thai 15-22. Phương pháp: Dựa trên chương trình Excel của Microsoft Office và các kết quả nghiên cứu về đánh giá nguy cơ đã được công bố chúng tôi thiết kế một phần mềm “nội bộ” cho phép tính nguy cơ các hội chứng và khuyết tật trên theo tuổi mẹ, tuổi thai, tiền sử sinh con bất thường nhiễm sắc thể, các chỉ số huyết thanh AFP, hCG và uE3 đã được hiệu chỉnh. Kết quả được so sánh với phần mềm Prisca bằng test phi tham số. Kết quả: Nguy cơ thai nhi mắc Trisomy 21 với ngưỡng từ 1/251 đến 1/350, nguy cơ được tính có xu hướng thấp hơn so với phần mềm Prisca (83,7%). Trường hợp sàng lọc cho kết quả thai có nguy cơ cao mắc Trisomy 21 nhưng kết quả chẩn đoán không mắc Trisomy 21: Phần mềm “nội bộ” cho nguy cơ thấp hơn so với phần mềm Prisca (73%) với 29% trường hợp được phần mềm “nội bộ” tính là nguy cơ thấp hơn 1/250. Trường hợp sàng lọc Trisomy 18 với ngưỡng thấp hơn 1/150: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 phần mềm (P<0,05). Trường hợp sàng lọc khuyết tật hở của ống thần kinh với ngưỡng MoM AFP  cao hơn 1,50: Phần mềm “nội bộ” có xu hướng cho kết quả nguy cơ cao hơn so với phần mềm Prisca (94%). Trường hợp sàng lọc khuyết tật hở của ống thần kinh với ngưỡng MoM AFP thấp hơn 1,5: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 phần mềm (P<0,05). Kết luận: Phần mềm “nội bộ” có đủ các chức năng cần thiết để sử dụng cho việc tính nguy cơ trong sàng lọc trước sinh hội chứng Down, hội chứng Edwards và khuyết tật hở của ống thần ở tuần thai 15-22.
Abstract:
Objectives: Design an “in-house” software for calculating the risk of fetus has Down syndrome, Edwards syndrome and open neural tube defects in prenatal screening at the gestational aged 15-22. Methods: Based on the Excel program of Microsoft Office and the articles with the Excel of Microsoft Office and related published articles, we design an “in-house” software based on maternal age, gestational age, history of having children with chromosomal aberrations and adjusted maternal serum markers AFP, hCG and uE3. The results were compared with the results of Prisca software by non-parametric method. Results: In cases having the risk of trisomy 21 with the range from 1/251 to 1/350: the risk tends to be lower than Prisca (83.7%). In cases having the high risks of trisomy 21 in screening but the results of prenatal diagnosis are not trisomy: the risks of “in house” software are lower than the risks of Prisca (73%) with 29% of cases has the risks less than 1/250. In cases of trisomy 18 with the risks are lower than 1/150: there are no statistical significant differences between the two softwares (P<0.05). In screening open neural tube defects, the cases have the threshold higher than 1.50 MoM AFP: The results in the “in house” software tend to higher than Prisca (94%). The cases have the threshold lower than 1.50 MoM AFP: Where the disability screening of neural tube openings with thresholds lower than 1.5 MoM AFP: there are no statistical significant differences between the two softwares (P<0.05).  Conclusion: The “in house” software has all the necessary functions for calculating the risk of Down syndrome, Edwards syndrome and open neural tube at the gestational aged 15-22.

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 1(4) - SỐ 4/2011

TTTiêu đềLượt xemTrang
16755
2
NHÂN BỐN TRƯỜNG HỢP CƯỜNG TUYẾN CẬN GIÁP NGUYÊN PHÁT
Tác giả:  Nguyễn Thị Thu Mai, Trần Hữu Dàng
64914
356221
4
CHỨC NĂNG THẬN TỒN DƯ Ở BỆNH NHÂN THẨM PHÂN PHÚC MẠC
Tác giả:  Hoàng Bùi Bảo, Lê Hữu Lợi, Võ Tam, Trần Thị Anh Thư
63830
564035
6
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN SALBUTAMOL PHÓNG THÍCH KÉO DÀI
Tác giả:  Lê Hậu, Lê Thị Thu Vân, Nguyễn Văn Quý, Phùng Chất
60242
764548
8
HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÔ SINH DO VÒI TỬ CUNG - PHÚC MẠC BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
Tác giả:  Cao Ngọc Thành, Trương Quang Vinh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Phạm Chí Kông Và Cộng Sự
61654
9
ACID BETULINIC – HỢP CHẤT CÓ NHIỀU TRIỂN VỌNG TRONG Y HỌC
Tác giả:  Nguyễn Thị Hoài, Lê Thị Ni Na
62464
10
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP SỚM CHO TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TẠI CỘNG ĐỒNG
Tác giả:  Nguyễn Viết Nhân, Ute Schwabe, Hoàng Thị Diệu Hồng, Trần Thị Phương Anh, Huỳnh Thị Cẩm Tú
57670
11
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP GIẢ NHỒI MÁU CƠ TIM DO VIÊM CƠ TIM CẤP
Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Thu, Nguyễn Anh Vũ
62077
1272384
1359692
14
NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG SỐNG BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ BẰNG CÁC BỘ CÔNG CỤ FACT-G, SF-36 VÀ QLQ-C30
Tác giả:  Nguyễn Nguyễn Thái Bảo, Nguyễn Đình Tùng, Nguyễn Vũ Quốc Huy
113698
15520106
16539112
17585127
18
THÔNG TIN Y DƯỢC HỌC
Tác giả:  Nguyễn Thị Anh Phương
553134

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,093 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,170 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,532 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,523 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,320 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,294 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,155 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,939 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,916 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,907 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN