Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH ẢNH NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC VỚI SỰ BIỂU LỘ HER2 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY
RELATIONSHIP BETWEEN ENDOSCOPIC PROPERTIES, HISTOPATHOLOGY AND HER2 OVEREXPRESSION IN GASTRIC ADENOCARCINOMA
 Tác giả: Lê Viết Nho, Trần Văn Huy, Đặng Công Thuận, Tạ Văn Tờ
Đăng tại: Tập 1(4) - Số 4/2011; Trang: 21
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Mục tiêu: Sự biểu lộ HER2 là chỉ điểm tiên lượng, giúp chọn lựa những bệnh nhân ung thư dạ dày có lợi với điều trị trastuzumab. Mục tiêu của chúng tôi là khảo sát đặc điểm giới tính, lứa tuổi, hình ảnh nội soi, mô bệnh học của bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD) và mối liên quan của nó với sự biểu lộ HER2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Từ 3/2010-05/2011, 64 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến dạ dày được đánh giá tình trạng HER2 bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch mẫu mô sinh thiết qua nội soi. Thiết kế: mô tả cắt ngang. Kết quả: Ung thư tâm vị chiếm 92.2%, ung thư không thuộc tâm vị chiếm 7.8%. Theo phân loại Borrmann, thể nấm chiếm 42.2%, thể loét 25%, thể polyp 20.3% và thể thâm nhiễm 12.5%. Theo phân loại Lauren, thể lan tỏa chiếm 57.8%, thể ruột chiếm 42.2%. Theo WHO, 43.8% thuộc thể tuyến ống, 31.3% thể không biệt hóa, 17.2% thể tế bào nhẫn và 7.8% thể tuyến nhầy. Về độ biệt hóa, thể biệt hóa kém chiếm 51.6%, thể biệt hóa tốt 29.7% và thể biệt hóa vừa 18.8%. Biểu lộ HER2 gặp ở 23.5% ung thư biểu mô dạ dày. 40% u ở tâm vị và 22% u không thuộc tâm vị có HER2 (+). Biểu lộ HER2 khác nhau giữa các thể polyp, nấm, loét và thâm nhiễm với tỷ lệ lần lượt là 30.8%, 37%, 6.3% và 0% (p = 0.04). Ung thư thể ruột biểu lộ HER2 cao hơn thể lan tỏa (37% so với 13.5%, p = 0.04). Biểu lộ HER2 trong ung thư biểu mô tuyến ống, tuyến nhầy, thể tế bào nhẫn và thể không biệt hóa lần lượt là 35.7%, 9.1%, 20% và 15%. 36.8% u biệt hóa tốt, 33.3% u biệt hóa vừa và 12.1% u biệt hóa kém biểu lộ HER2. Kết luận: Tỷ lệ biểu lộ HER2 trong ung thư biểu mô tuyến dạ dày là 23.5%. Sự biểu lộ HER2 có liên quan với hình ảnh đại thể, thể mô học của khối u. Từ khóa: HER2, hóa mô miễn dịch, ung thư dạ dày.
Abstract:
Objective: HER2 may have a prognostic value in gastric cancer and test for HER2 overexpression help to select the patients for the targeted therapy with trastuzumab. Our aim was to study endoscopic properties, histopathology of gastric adenocarcinoma and their relationship with HER2 overexpression. Materials and Methods: Between 3/2010 and 05/2011, 64 patients with gastric cancer were tested for HER2 status by immunohistochemical staining of formalin-fixed paraffin-embedded endoscopic biopsy samples. Design: Cross-sectional study. Results: According to Borrmann, polypoid, fungating, ulcerated, and infiltrative type cancer. According to Lauren’s classification, 42.2% were intestinal, 57.8% were diffuse. According to WHO, 43.8% were tubular adenocarcinoma, 7.8% were mucinous adenocarcinoma, 17.2% were signet-ring cell carcinoma, and 31.3% were undifferentiated carcinoma. 29.7% were well-differentiated tumors, 18.8% were moderately-differentiated tumors, and 51.6% were poorly-differentiated tumors. HER2 overexpression was present in 23.5% of gastric carcinomas. 40% cardia tumors and 22% non-cardia tumors were HER2 positive. HER2 overexpressions were different between  polypoid, fungating, ulcerated, and infiltrative types with rate of 30.8%, 37%, 6.3% and 0%, respectively (p = 0.04). HER2 overexpression of intestinal type tumors was higher than diffuse type tumors (37% vs 13.5%, p=0.04). HER2 overexpression in tubular adenocarcinoma, mucinous adenocarcinoma, signet-ring cell carcinoma, and undifferentiated carcinoma was 35.7%, 9.1%, 20% and 15%, respectively. 36.8% of well-differentiated tumors, 33.3% moderately-differentiated tumors, and 12.1% of poorly-differentiated tumors overexpress HER2. Conclusions: HER2 overexpression was found in 23.5% of gastric carcinomas and was associated to endoscopic properties, histopathologic type of tumors. Keywords: HER2, gastric cancer.

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 1(4) - SỐ 4/2011

TTTiêu đềLượt xemTrang
16765
2
NHÂN BỐN TRƯỜNG HỢP CƯỜNG TUYẾN CẬN GIÁP NGUYÊN PHÁT
Tác giả:  Nguyễn Thị Thu Mai, Trần Hữu Dàng
64914
356321
4
CHỨC NĂNG THẬN TỒN DƯ Ở BỆNH NHÂN THẨM PHÂN PHÚC MẠC
Tác giả:  Hoàng Bùi Bảo, Lê Hữu Lợi, Võ Tam, Trần Thị Anh Thư
63930
564035
6
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN SALBUTAMOL PHÓNG THÍCH KÉO DÀI
Tác giả:  Lê Hậu, Lê Thị Thu Vân, Nguyễn Văn Quý, Phùng Chất
60242
764548
8
HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÔ SINH DO VÒI TỬ CUNG - PHÚC MẠC BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
Tác giả:  Cao Ngọc Thành, Trương Quang Vinh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Phạm Chí Kông Và Cộng Sự
61654
9
ACID BETULINIC – HỢP CHẤT CÓ NHIỀU TRIỂN VỌNG TRONG Y HỌC
Tác giả:  Nguyễn Thị Hoài, Lê Thị Ni Na
62464
10
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP SỚM CHO TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TẠI CỘNG ĐỒNG
Tác giả:  Nguyễn Viết Nhân, Ute Schwabe, Hoàng Thị Diệu Hồng, Trần Thị Phương Anh, Huỳnh Thị Cẩm Tú
57770
11
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP GIẢ NHỒI MÁU CƠ TIM DO VIÊM CƠ TIM CẤP
Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Thu, Nguyễn Anh Vũ
62077
1272384
1359692
14
NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG SỐNG BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ BẰNG CÁC BỘ CÔNG CỤ FACT-G, SF-36 VÀ QLQ-C30
Tác giả:  Nguyễn Nguyễn Thái Bảo, Nguyễn Đình Tùng, Nguyễn Vũ Quốc Huy
113698
15520106
16539112
17585127
18
THÔNG TIN Y DƯỢC HỌC
Tác giả:  Nguyễn Thị Anh Phương
553134

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,093 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,170 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,532 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,523 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,320 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,294 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,155 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,939 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,916 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,907 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN