Mục đích: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của Cắt lớp vi tính trong bệnh ung thư vòm họng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 62 bệnh nhân vào khám và điều trị tại khoa Ung bướu bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 5 năm 2009 đến tháng 5 năm 2010. Các bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính (CLVT) và kết quả giải phẫu bệnh mô học chẩn đoán Ung thư vòm họng (UTVH). Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: vị trí khối u thành bên (79,03%); kích thước của khối u hay gặp nhất là từ 2-3cm (43,55%); tất cả các khối u đều ngấm thuốc, khối u ngấm thuốc không đồng nhất (90,32%); có tăng sinh mạch máu (79,03%); hoại tử trong u là (14,52 %); biến dạng hố Rosenmuller (70,97%), hẹp bít tắc vòi Eustachian (64,51%), biến dạng hố chân bướm-hàm (56,45%), u lan tràn vào hốc mũi (33,87%); xâm lấn xương nền sọ (14,52%), tiêu thành xoang hàm (12,90%) và tiêu mỏm chân bướm hàm (11,29%). Kết luận: Qua nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy CLVT là kỹ thuật có nhiều ưu điểm trong việc phát hiện khối u vòm; xác định vị trí, đánh giá tốt xâm lấn các cấu trúc giải phẫu xung quanh vòm họng và đặc biệt có độ nhạy cao trong phát hiện xâm lấn xương và các xoang. |
Objective: This study aims to characteristics of CT imaging in the diagnosis of nasopharyngeal carcinoma. Materials and method: 62 patients were hospitalized in Hue Central Hospital from May 2009 to May 2010. These patients were passed CT scanner and confirmed the nasopharyngeal carcinoma on pathology result. Cross-sectional study. Results: Site of tumor on lateral pharyngeal recess is 79.03%; all tumor enhanced by contrast medium and heterogenuos (90,32%); hypervascular (79,03%); intratumoral necrosis (14,52 %); abnormal Rosenmuller fossa (70,97%), Eustachian (64,51%); extending into the pterygomaxillary fossa (56,45%), the nasal cavity (33,87%); skull base erosion (14,52%), invades maxillary sinuses (12,90%), pterygomaxillary process (11,29%). Conclusion: Through this study, we found that CT imagings have many advantages in detecting nasopharyngeal tumors, and tumor position. CT technich is also a good assessment for invasive structures of anatomy around the nasopharynx, especially with the high sensitivity in detecting invasive bone and sinuses. |