Đặt vấn đề: Đánh giá nồng độ acid uric huyết thanh góp phần tìm hiểu biến chứng của tăng huyết áp (THA) trên thận cũng như xác định mối liên quan giữa acid uric trong máu với một số yếu tố liên quan trên bệnh THA. Mục tiêu: (1) Xác định nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA nguyên phát (2) Khảo sát một số yếu tố liên quan ở bệnh THA với nồng độ acid uric huyết thanh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 82 bệnh nhân, tuổi trung bình 62,24 ± 2,30, được chẩn đoán THA nguyên phát dựa vào tiêu chuẩn và phân độ theo WHO/ISH (2004) được thăm khám, đo HA, điện tâm đồ, định lượng nồng độ acid uric huyết thanh, các thông số lipid, chức năng thận. Kết quả: Nồng độ acid uric huyết thanh ở bệnh nhân THA là 382,2 ± 24,5 mmol/l trong đó nam giới là 404,7 ± 27,3 mmol/l, nữ giới là 330,8 ± 48,0 mmol/l. Tương quan thuận giữa nồng độ acid uric và mức độ THA (r = 0,23; n = 82, p < 0,05), với thời gian phát hiện tăng huyết áp (r = 0,21; n = 82; p < 0,05), với chức năng thận (r = 0,35; n = 82; p < 0,01), với chỉ số khối cơ thể (r =0,42; n = 82; p < 0,001), với triglycerid và cholesterol (r tương ứng là 0,51 và 0,38) còn tương quan nghịch với HDL – cholesterol (r= - 0,47; p < 0,001). Kết luận: Nồng độ acid uric huyết thanh liên quan chặt chẽ mức độ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân tăng huyết áp. Từ khóa: nồng độ acid uric huyết thanh, bệnh tăng huyết áp |
Background : Evaluation of serum uric acid concentration contribute to understanding the complications of hypertension on the kidney as well as determination the relationship between levels of uric acid in the blood with a number of factors involved in essential hypertensives. Purposes: (1) Determination of serum uric acid concentration in essential hypertension. (2) Survey a number of involved factors hypertensives with serum uric acid concentration. Materials and method: 82 patients, the mean age: 62,24 ± 2,30 years old, was diagnosed with essential hypertension is based on the criteria and classified of WHO/ISH (2004), blood pressure measurement, ECG, quantitative serum uric acid concentration, serum lipid profile, renal function. Results: The results showed that serum uric acid concentration in hypertensives was 382,2 ± 24,5 m mol/l which is 404,7 ± 27,3 m mol / l in men, and emales 330,8 ± 48,0 m mol / l in women. There were significant correlation between blood levels of uric acid with hypertensive levels (r = 0,23, n = 82, p <0,05) with time detection of hypertension (r = 0,21, n = 82; p <0,05), with renal function (r = 0,35, n = 82, p <0,01), with body mass index (r = 0,42, n = 82, p <0.001), with triglyceride and cholesterol (r=0,51 and 0,38, respectively) also reverse correlated with HDL - cholesterol (r = - 0.47, p <0,001). Conclusion: The concentration of serum uric acid closely related with hypertensive levels and a number of factors involved in hypertensive patients. Key words : serum uric acid concentration, essential hypertension. |