Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN SALBUTAMOL PHÓNG THÍCH KÉO DÀI
FOMULATION OF SALBUTAMOL SUSTAINED RELEASE TABLET
 Tác giả: Lê Hậu, Lê Thị Thu Vân, Nguyễn Văn Quý, Phùng Chất
Đăng tại: Tập 1(4) - Số 4/2011; Trang: 42
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Đặt vấn đề: Salbutamol là thuốc chủ vận có tính đặc hiệu cao trên thụ thể beta 2 adrenergic có hiệu quả cao trong điều trị hen suyễn cấp và mạn tính. Salbutamol có thời gian bán thải ngắn, nên bệnh nhân phải dùng thuốc 4 lần trong ngày. Viên salbutamol phóng thích kéo dài giúp nâng cao hiệu quả điều trị bệnh hen suyễn. Mục tiêu của nghiên cứu này là chế tạo viên bao phim Salbutamol 4 mg  phóng thích kéo dài (PTKD) có tác dụng trong 12 giờ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Viên salbutamol được điều chế bằng phương pháp xát hạt ướt gồm các thành phần: Salbutamol sulfat, kali clorid, lactose và polyvinyl pyrrolidon. Viên nhân được bao với hỗn hợp ethyl cellulose và hydroxylpropyl methyl cellulose để kiểm soát tốc độ phóng thích salbutamol. Kết quả: Đã thiết kế được 3 công thức viên nhân, các viên nhân đã được bao với các tỉ lệ khác nhau để kiểm soát tốc độ phóng thích salbutamol. Viên nhân chứa 68 mg kali clorid với màng bao có tỉ lệ 6% có độ phóng thích in vitro tương đương thuốc đối chiếu (Ventolin CR). Sự phóng thích salbutamol từ viên nghiên cứu phù hợp với động học bậc 0. Salbutamol được phóng thích ra khỏi viên nhờ vào màng bao có các kênh khuếch tán tạo ra khi viên tiếp xúc với môi trường thử. Kết luận: Đã ứng dụng kỹ thuật bao phim với chất bao gồm hỗn hợp EC và HPMC để thiết kế viên Salbutamol 4 mg phóng thích kéo dài có tốc độ phóng thích tương đương với  sản phẩm Ventolin CR 4 mg. Sản phẩm sẵn sàng để được đánh giá độ ổn định và tương đương sinh học.
Abstract:
Background: Salbutamol, a highly selective beta 2 adrenoceptor agonist with bronchodilating property, is widely used for the management of chronic and acute asthma. The biological half life of drug is about 4.5  hour, hence salbutamol is given orally four times daily to maintain a therapeutic blood level. The aim of recent study was to formulate film coated sustained release tablet for 12-hour duration of action. Materials and methods: The core tablet containing salbutamol sulphate, potassium chloride and lactose were prepared using wet granulation  process. The resultant tablets were coated with mixtures of ethyl cellulose and hydroxylpropyl methyl cellulose to control the release of salbutamol. Results: Three formulations of the core were chosen to fabricate salbutamol tablets and the core tablets were coated with polymer at various ratio to core weight to control the drug release. It was found that the core containing 68 mg of potassium chloride and 6 % (W/W) of polymer possessed the drug release similar to that of reference product (Ventolin CR). The drug release kinetic of the experimental product was best fit to zero order. Active ingredient was released out of the coated tablet through pores formed by disolving of  hydrophyllic one in  mixture of  polymer in contact with medium. Conclusion: The mixture of ethyl cellulose and hydroxylpropyl methyl cellulose could be used as coating to control the release of salbutamol. The dissolution of resultant coated tablet was similar to that of Ventolin CR 4 mg. The products were ready to be assessed further by  conducting stability testing and bioequivalence evaluation in human volunteers. 

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 1(4) - SỐ 4/2011

TTTiêu đềLượt xemTrang
16765
2
NHÂN BỐN TRƯỜNG HỢP CƯỜNG TUYẾN CẬN GIÁP NGUYÊN PHÁT
Tác giả:  Nguyễn Thị Thu Mai, Trần Hữu Dàng
65014
356321
4
CHỨC NĂNG THẬN TỒN DƯ Ở BỆNH NHÂN THẨM PHÂN PHÚC MẠC
Tác giả:  Hoàng Bùi Bảo, Lê Hữu Lợi, Võ Tam, Trần Thị Anh Thư
63930
564035
6
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN SALBUTAMOL PHÓNG THÍCH KÉO DÀI
Tác giả:  Lê Hậu, Lê Thị Thu Vân, Nguyễn Văn Quý, Phùng Chất
60342
764648
8
HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ VÔ SINH DO VÒI TỬ CUNG - PHÚC MẠC BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI
Tác giả:  Cao Ngọc Thành, Trương Quang Vinh, Nguyễn Vũ Quốc Huy, Phạm Chí Kông Và Cộng Sự
61654
9
ACID BETULINIC – HỢP CHẤT CÓ NHIỀU TRIỂN VỌNG TRONG Y HỌC
Tác giả:  Nguyễn Thị Hoài, Lê Thị Ni Na
62464
10
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHƯƠNG TRÌNH CAN THIỆP SỚM CHO TRẺ CHẬM PHÁT TRIỂN TẠI CỘNG ĐỒNG
Tác giả:  Nguyễn Viết Nhân, Ute Schwabe, Hoàng Thị Diệu Hồng, Trần Thị Phương Anh, Huỳnh Thị Cẩm Tú
57770
11
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP GIẢ NHỒI MÁU CƠ TIM DO VIÊM CƠ TIM CẤP
Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Thu, Nguyễn Anh Vũ
62077
1272484
1359792
14
NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG SỐNG BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ BẰNG CÁC BỘ CÔNG CỤ FACT-G, SF-36 VÀ QLQ-C30
Tác giả:  Nguyễn Nguyễn Thái Bảo, Nguyễn Đình Tùng, Nguyễn Vũ Quốc Huy
113798
15520106
16539112
17585127
18
THÔNG TIN Y DƯỢC HỌC
Tác giả:  Nguyễn Thị Anh Phương
554134

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,093 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,170 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,534 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,523 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,320 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,294 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,155 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,939 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,916 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,908 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN