Mục tiêu: Khảo sát giá trị của chỉ số TLMCT và MMNT trong đánh giá nguy cơ tim mạch trong cộng đồng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 2530 đối tượng (1161 nam và 1369 nữ) từ 15 tuổi, được đánh giá BMI,VB và đo chỉ số TLMCT và MMNT bằng máy qua 2 nghiên cứu cộng đồng tại Thừa Thiên Huế trong thời gian 2007-2008. Kết quả: 1. TLMCT nam giới loại hơi cao trở lên chiếm tỷ lệ 54,2% và cao trở lên 21%. 2. Tỷ lệ nữ giới có TLMCT hơi cao trở lên là 85,28% và cao là 65,88%. 3. Tỷ lệ bệnh nhân nam có MMNT hơi cao là 16,52% và loại cao chỉ 1,22% và tỷ lệ bệnh nhân nữ có MMNT hơi cao là 8,21% và mức cao là 0,52%. 4. Nhóm bệnh nhân không phân biệt nam hoặc nữ có MMNT ≥ 15 có tỷ lệ THA là 61,9%, tăng glucose máu là 66,7%, nồng độ cholesterol nguy cơ là 76,2%, nồng độ non-HDL.C nguy cơ là 66,7% đều cao hơn so với nhóm có BMI ≥ 23. 5. Nhóm nam giới có MMNT ≥ 15 có tỷ lệ THA là 57,14%, nồng độ HDL.C nguy cơ là 21,42% cao hơn so với nhóm có VB nguy cơ, trong khi nhóm có TLMCT các tỷ lệ yếu tố nguy cơ sinh học thấp hơn so với nhóm có VB nguy cơ và MMNT ≥15. 6. Nhóm nữ giới có MMNT ≥ 15 có tỷ lệ THA là 71,42%, glucose máu ≥ 5,5 mmol/l là 100%, nồng độ cholesterol nguy cơ là 100%, nồng độ TG nguy cơ là 71,42%, nồng độ LDL.C nguy cơ là 85,71% và non-HDL.C nguy cơ là 85,71% đều cao hơn so với nhóm nữ có VB nguy cơ, trong khi nhóm nữ có TLMCT có các tỷ lệ yếu tố nguy cơ sinh học thấp hơn so với nhóm có VB nguy cơ và MMNT ≥15. 7. MMNT mức ≥10 ở nam giới có tỷ lệ THA là 43,35%, Glucose ≥ 5,6 mmol/l là 49,75%, nồng độ TC nguy cơ là 62,06%, nồng độ TG nguy cơ là 61,57%, nồng độ LDL.C nguy cơ là 54,18% và non-HDL.C nguy cơ là 58,03% đều bằng hoặc cao hơn so với nhóm có VB nguy cơ.trong khi TLMCT mức ≥ 20 ở nam giới có tỷ lệ các yếu tố nguy cơ đều thấp hơn nhiều so với nhóm có VB nguy cơ và MMNT ≥ 10. 8. MMNT ≥10 ở nữ giới có tỷ lệ THA là 41,52%, Glucose ≥ 5,6 mmol/l là 57,62%, nồng độ TC nguy cơ là 62,71%, nồng độ TG nguy cơ là 55,08%, nồng độ LDL.C nguy cơ là 62,71% và non-HDL.C nguy cơ là 59,32% đều bằng hoặc cao hơn so với nhóm có VB nguy cơ. Trong khi TLMCT ≥ 30 ở nữ giới có tỷ lệ các yếu tố nguy cơ đều thấp hơn nhiều so với nhóm có VB nguy cơ và MMNT ≥ 10. Kết luận: Chỉ số TLMCT không có giá tri nhưng chỉ số MMNT có giá trị trong dự báo nguy cơ tim mạch và trị số MMNT có thể là ≥ 10 thay vì ≥ 15 như một số khuyến cáo trước đây |
Objective: To survey the value of Percentage Body Fat BFP) and the visceral fat (VFL) in some of the Cardiovascular risk factors assessment in the community. Subjects and methods: 2530 people (1161 men and 1369 women) more than 15 years old; BMI, WAIST, BFP and VFL were measured by Omron machine through two community researches in Thua Thien Hue from 2007-2008. Results: 1.Percentage of Body Fat BFP) in men, slightly above high level is 54.2% and above high level is 21%. 2. Percentage Body Fat (BFP) in women, slightly above high is 85.28% and above high level is 65.88%. 3. Percentage the visceral fat (VFL) in men, slightly high is 16.52% and above high level is 1.22%. 4. Percentage the visceral fat (VFL) in women, slightly high is 8.21% and above high level 0.52%. 5. In groups of people regardless of male or female whose VFL ≥ 15: 61.9% hypertension, 66.7% hyperglycemia, 76.2% patients have cholesterol concentration at risk, 66.7% at the early (non?) concentration increased - HDL.C risk and both of them are higher than BMI ≥ 23 group. 6. In the men groups with Percentage of the visceral fat (VFL) ≥ 15: 57.14% hypertension, concentration risks HDL.C is 21.42% higher than groups with VB at risk. While the group BFP that the rate of factors biological risk lower than the group which has BFP and VFL ≥ 15. 7. Percentage of the visceral fat (VFL) in women ≥ 15 with the rate of hypertension is 71.42%, concentration risks HDL.C is 100%, TG is 71.42%, LDL.C is 85.71% and Non-HDL.C is 85.71%. All are higher than the risky waistgroups, while the female group BFP that the rate of factors bilogical risk lower than the risk of BFP and VFL ≥ 15 group. 8. VFL levels ≥ 10 in men has the rate of hypertension 43.35%, blood glucose ≥ 5.6 mmol is 49.75%, TC concentration risk is 62.06%, TG concentration risk is 61, 57%, the concentration LDL.C risk is 54.18% and non-HDL.C risk is 58.03% are equal or higher than the groups with risky waist while BFP level in men ≥ 20 has the rate of risk factors are much lower than the risk of the group with BFP ≥ 10. 9.In VFL levels ≥ 10 in men: 41.52% hypertension, blood glucose ≥ 5.6 mmol is 57.62%, 62.71% have TC concentration at risk, TG concentration risk is 55, 08%, the concentration LDL.C risk is 62.71% and non-HDL.C risk is 59.32% are equal or higher than the groups with risky waist while BFP level in men ≥ 30 has the rate of risk factors are much lower than the risk of the group with risky waist and BFP ≥10. Conclusion: There is no value in BFP Index but VFL Index is significant in cardiovascular risk prediction and VFL Index probably ≥ 10 instead of ≥ 15 as some of previous recommendations. |