Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ CA 72-4 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT
A STUDY ON THE VARIATION IN CA 72-4 LEVELS OF THE GASTRIC CANCER’S PATIENTS BEFORE AND AFTER SURGERY TREATMENT
 Tác giả: Hoàng Thị Thu Hương, Nguyễn Minh Vương
Đăng tại: Tập 1(5) - Số 5/2011; Trang: 81
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu sự biến đổi nồng độ CA 72-4 ở bệnh nhân ung thư dạ dày (UTDD) trước và sau điều trị bằng phẫu thuật 10 ngày và 30 ngày. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nhóm nghiên cứu gồm 42 bệnh nhân bị ung thư dạ dày đến khám và điều trị tại Khoa Ung bướu Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế và Khoa Ngoại Tiêu hóa Bệnh viện Trung ương Huế và nhóm chứng gồm 30 người khỏe mạnh bình thường đến khám kiểm tra sức khỏe tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Các đối tượng nghiên cứu được khám lâm sàng, nội soi, xét nghiệm mô bệnh học chẩn đoán ung thư dạ dày và định lượng nồng độ CA 72-4 vào 3 thời điểm: trước khi phẫu thuật, sau phẫu thuật 10 ngày và sau phẫu thuật 30 ngày. Kết quả: Nồng độ CA72-4 ở bệnh nhân ung thư dạ dày trước phẫu thuật là 10,06 ± 16,49 U/ml cao hơn rõ so với nhóm chứng là 1,2 ± 0,4 U/ml (p<0,01). Tỷ lệ tăng nồng độ CA 72-4 ở bệnh nhân ung thư dạ dày trước phẫu thuật là 27,5%, ở nhóm chứng là 0%. Sau 10 ngày phẫu thuật nồng độ CA 72-4 là 5,56 ± 8,55 U/ml, có 82,5% bệnh nhân giảm nồng độ CA 72-4 và 17,5% không đổi, không có trường hợp nào tăng nồng độ CA 72-4. Sau 30 ngày phẫu thuật nồng độ CA 72-4 là 3,79 ± 6,52 U/ml. Nồng độ Ca 72-4 sau phẫu thuật 10 ngày giảm có ý nghĩa thống kê so với trước phẫu thuật (p<0,05) và sau phẫu thuật 30 ngày giảm có ý nghĩa thống kê so với sau 10 ngày (p< 0,05). Sau phẫu thuật 30 ngày có 90% bệnh nhân có nồng độ CA 72-4 giảm, có 10% không đổi, không có bệnh nhân nào tăng nồng độ CA 72-4 và chưa thấy bệnh nhân có biểu hiện tái phát sau 30 ngày điều trị. Kết luận: Nồng độ CA 72-4 trước phẫu thuật tăng 27,5%, sau phẫu thuật 10 ngày và 30 ngày nồng độ CA 72-4 giảm dần, không có trường hợp nào có CA 72-4 tăng, chưa thấy trường hợp tái phát sau 1 tháng.
Abstract:
Objectives: Studying on the variation in CA 72-4 levels of the gastric cancer’s patients before and after 10 days and 30 days surgery treatment. Materials and methods: The studying group included 42 gastric cancer’s patients who were examinated and treated in cancerology service of Hue University Hospital and gastroenterology service of Hue Central Hospital. The control group included 30 healthy normal examinated at Hue University Hospital. The study groups were clinical, endoscopic anatopathologic examination diagnosed with gastric cancer and quantitative levels of CA 72-4 in three times points: before surgerying, after surgerying 10 days and 30 days postoperatively. Rerults: The concentration of CA 72-4 in gastric cancer’s patients was 10.06 ± 16.49 U/ml. Clearly higher than the control group 1.2 ± 0.4 U/ml(p <0.01). The rate increased levels of CA 72-4 in gastric cancer’s patients before surgerying was 27.5% and the control group was 0%. After 10 days of surgery, CA 72-4 level was 5.56 ± 8.55 U/ml; 82.5% of patients have reduced levels of CA 72-4 and 17.5% no changes; there are 0% increased cases. After 30 days of surgery, CA 72-4 level was 3.79 ± 6,52 U/ml. CA 72-4 level 10 days after surgering have decreased significantly compared to before surgery (p < 0.05) and 30 days after surgery have decreased significantly compared to after 10 days (p < 0.05). 30 days postoperatively, 90% patients had reduced levels of CA 72-4, 10% no changes, no patient had increased levels of CA 72-4 and no patient be relapsed after 30 days of treatment. Conclusions: CA 72-4 concentrations before surgerying increased 27.5%, after surgery 10 days and 30 days reduced step by step, no case have increased CA 72-4 levels, no case relapsed after 30 days.

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 1(5) - SỐ 5/2011

TTTiêu đềLượt xemTrang
1NT-PROBNP VÀ CÁC ĐIỂM CẮT TRONG BỆNH LÝ TIM MẠCH
Tác giả:   Hoàng Anh Tiến, Huỳnh Văn Minh, Hoàng Khánh, Trần Hữu Dàng, Trần Viết An
16935
2CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TÁI PHÁT Ở NHỮNG BỆNH NHÂN TRẦM CẢM ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG LIỆU PHÁP NHẬN THỨC HÀNH VI SAU 1 NĂM THEO DÕI
Tác giả:  Trần Như Minh Hằng, Nguyễn Đăng Doanh, Ngô Văn Lương, Nguyễn Hữu Cát, Nguyễn Vũ Hoàng, Hồ Ngọc Bích
102513
3KHẢO SÁT BẰNG SIÊU ÂM ĐẶC ĐIỂM BÁNH RAU VÀ NƯỚC ỐI Ở CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƠN THAI QUÁ NGÀY SINH DỰ ĐOÁN
Tác giả:  Hà Thị Mỹ Dung, Cao Ngọc Thành, Trần Thị Sông Hương
107320
4NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SIÊU ÂM DOPPLER CÁC ĐỘNG MẠCH CHI DƯỚI CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Tác giả:  Vũ Thị Hà Ninh, Trần Hữu Dàng, Trần Thị Sông Hương, Nguyễn Thu Thủy
148125
5NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH PHÚ YÊN NĂM 2011
Tác giả:  Phạm Hiếu Vinh, Trần Đình Bình
96331
6VAI TRÒ CỦA SOLU-MEDROL TẠI CHỖ TRONG GIẢM ĐAU SAU MỔ THOÁT VỊ ĐĨA ĐỆM LƯNG
Tác giả:  Phạm Vô Kỵ, Trương Công Thành, Dương Văn Ngà, Nguyễn Thanh Hiền, Nguyễn Vũ Thanh Huy
97040
7NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH NỘI SOI NIÊM MẠC THỰC QUẢN DẠ DÀY Ở CÁC BỆNH NHÂN XƠ GAN
Tác giả:  Trần Văn Huy, Hồ Anh Hiến
132845
8KẾT HỢP LUÂN PHIÊN SÓNG T VÀ BIẾN THIÊN NHỊP TIM TRONG TIÊN LƯỢNG BỆNH NHÂN SUY TIM
Tác giả:  Hoàng Anh Tiến
97452
9ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG TÂM THU THẤT PHẢI BẰNG THÔNG SỐ TAPSE
Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
699062
10NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG TỤ MÁU DƯỚI MÀNG CỨNG MẠN TÍNH CHƯA ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN
Tác giả:  Hoàng Đức Dũng­, Lê Trọng Khoan, Hoàng Minh Lợi, Phan Trọng An
88971
11NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI NỒNG ĐỘ CA 72-4 Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ DẠ DÀY TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG PHẪU THUẬT
Tác giả:  Hoàng Thị Thu Hương, Nguyễn Minh Vương
128181
12NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA PHÁC ĐỒ RABEPRAZOLE-AMOXICILLIN-CLARITHROMYCIN METRONIDAZOLE Ở BỆNH NHÂN LOÉT DẠ DÀY CÓ HELICOBACTER PYLORI
Tác giả:  Vĩnh Khánh, Phạm Ngọc Doanh, Trần Văn Huy
117988
13ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẮP MI BẰNG TIÊM TRIAMCINOLONE TẠI CHỖ
Tác giả:  Nguyễn Thị Thu, Võ Việt Hiền, Đỗ Thị Em
1075100
14ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC KHỚP GỐI BẰNG MẢNH GHÉP GÂN XƯƠNG BÁNH CHÈ TỰ THÂN QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Lê Nghi Thành Nhân, Bùi Hữu Toàn
1329105
15KHẢO SÁT MỐI LIÊN QUAN GIỮA SỰ LÀNH THƯƠNG SAU PHẪU THUẬT RĂNG KHÔN HÀM DƯỚI VỚI MỨC ĐỘ MỌC LỆCH – NGẦM
Tác giả:  Trần Tấn Tài
1279116
16NHẬN XÉT KẾT QUẢ ỨNG DỤNG SIÊU ÂM CẤP CỨU MỞ RỘNG TRONG CHẤN THƯƠNG (E-FAST)
Tác giả:  Trần Thăng, Đoàn Thị Phương Lý, Lê Thị Nhân
1318124
17BỔ TÚC KIẾN THỨC SAU ĐẠI HỌC: VAI TRÒ VÀ GIÁ TRỊ CỦA TÌNH TRẠNG THỤ THỂ ESTROGEN, PROGESTERON VÀ HER-2 TRONG UNG THƯ VÚ BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ HÓA MIỄN DỊCH
Tác giả:   Đặng Công Thuận
804131
18THÔNG TIN Y DƯỢC HỌC
Tác giả:  Nguyễn Thị Anh Phương
798138

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (6,990 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,089 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,406 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,332 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,273 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,223 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,095 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,903 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[9] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,865 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
[10] Khảo sát vai trò của thang điểm moca trong tầm soát sa sút trí tuệ do mạch máu ở bệnh nhân tai biến mạch máu não giai đoạn bán cấp (2,815 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Nguyễn Đình Toàn
Thông báo



ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN