Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

GIẢ THUYẾT BỆNH SINH VÀ TIẾP CẬN MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM HỘ - ÂM ĐẠO MÃN TÍNH DO CANDIDA
A THEORY ON PATHOGENESIS AND NEW APPROACHES IN TREATMENT OF RECURRENT VULVOVAGINAL CANDIDIASIS (RVVC)
 Tác giả: Lê Minh Tâm, Florian C. Beikert, Andreas Clad
Đăng tại: Tập 1(2) - Số 2/2011; Trang: 18
Tóm tắt bằng tiếng Việt:
Dù có đến 75% tất cả các phụ nữ có mắc một đợt viêm âm hộ âm đạo (VÂH-ÂĐ) do Candida trong suốt cuộc đời và 5-10% trong số đó sẽ bị tái phát mãn tính, nhưng bệnh sinh của tình trạng tái phát mãn tính cũng như việc điều trị hiệu quả nhiễm Candida ở âm hộ âm đạo mãn tính vẫn còn nhiều thách thức. Dựa vào lý luận giả thuyết bệnh sinh của chúng tôi trên cơ sở kết quả mô học từ vùng biểu mô sừng hóa của âm hộ ở những người VÂH- ÂĐ mãn tính do Candida, chúng tôi muốn xác định sự hiện diện của Candida vùng âm hộ và mối liên quan với triệu chứng lâm sàng tại chỗ, cũng như hiệu quả điều trị với fluconazole 100mg uống mỗi ngày trong 3 tuần kết hợp với ciclopiroxolamin cream bôi tại âm hộ trong điều trị VÂH- ÂĐ do Candida. Trong số 469 phụ nữ bị VÂH- ÂĐ mãn tính đến khám tại Đơn vị ngoại trú, Bệnh viện Phụ Sản Đại học Freiburg, CHLB Đức,  156 (33%) phụ nữ có kết quả cấy Candida dương tính, trong đó 120 (77%) dương tính từ bệnh phẩm ở âm hộ. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê giữa VÂH- ÂĐ do Candida và các triệu chứng tại chỗ của âm hộ như ngứa, đỏ, nề âm hộ, bong da và vết rạn da – là những dấu hiệu đặc hiệu của tình trạng viêm tại chỗ chứ không phải do tạp nhiễm từ nơi khác (tỷ số chênh OR lần lượt là 2,8; 2,4; 3,0; 1,7 và 2,0 lần). Sau điều trị 1, 3, 6, 9 và 12 tháng, tỷ lệ tái phát triệu chứng với kết quả cấy Candida dương tính lần lượt là 3,6%, 17%, 26%, 32% và 33%. Tóm lại, sự hiện diện của Candida tại biểu mô sừng hóa âm hộ có thể đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của VÂH- ÂĐ mãn tính do Candida. Phác đồ đa liều fluconazole kết hợp với ciclopiroxolamina cream tỏ ra hiệu quả với tỷ lệ tái phát thấp hơn so với các phác đồ đang được khuyến cáo hiện nay. Trong tương lai, cần có thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên lớn có đối chứng để khẳng định giá trị thật sự của phác đồ hiệu quả nhất.
Abstract:
Although as many as 75% women experience at least one episode of VVC during their lifetime and 5-10% will experience RVVC, diagnosis and treatment of RVVC continues to present a challenge. Based on our own theory on pathogenesis with the existing of Candida on vulval keratonizing epithelia proved by our histological findings, we desired to determine the impact of Candida cultures obtained from the external vulva on the diagnosis and the effectiveness of multi-dose of fluconazole in combination with ciclopiroxolamin cream in treatment of RVVC. Among 469 women with recurrent vulvovaginitis who refered to the outpatient clinic of the University Women’s hospital Freiburg, Germany, 156 (33%) women had a positive yeast culture, 120 (77%) of these with positive vulvar swabs. There was a significant association between acute RVVC and pruritus, vulvar erythema, vulvar edema, excoriation and fissure – specific signs of local infection other than contamination (OR were in turn 2,8; 2,4; 3,0; 1,7 and 2,0 times). After 1, 3, 6, 9 and 12 months post-treatment with multi-dose fluconazole in combination with ciclopiroxolamin cream, symptomatic recurrences with positive Candida cultures occurred in 3,6%, 17%, 26%, 32% and 33%, respectively. In conclusion, persisting of Candida in the vulval keratinizing epithelium plays a role in the pathogenesis of RVVC. The treatment regimen with fluconazole 100mg orally per day in 3 weeks in combination with ciclopiroxolamina cream locally shown better long-term cure rates than other current recommended protocols. More controlled randomized trial should be conducted to determined the best doses and regimens.

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 1(2) - SỐ 2/2011

TTTiêu đềLượt xemTrang
1BIẾN CHỨNG TIM Ở BỆNH NHÂN CƯỜNG GIÁP
Tác giả:  Nguyễn Hải Thuỷ , Nguyễn Anh Vũ
6957
2GIẢ THUYẾT BỆNH SINH VÀ TIẾP CẬN MỚI TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM ÂM HỘ - ÂM ĐẠO MÃN TÍNH DO CANDIDA
Tác giả:  Lê Minh Tâm, Florian C. Beikert, Andreas Clad
64918
3
XÁC ĐỊNH ĐA HÌNH C677T TRÊN GENE MTHFR BẰNG KỸ THUẬT PCR-RFLP
Tác giả:  Hà Thị Minh Thi, Nguyễn Thị Nguyệt Minh, Lê Thanh Nhã Uyên, Nguyễn Viết Nhân
63828
467736
5157943
662552
764860
862765
9
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH BỆNH UNG THƯ VÒM HỌNG
Tác giả:  Phùng Hưng, Hoàng Minh Lợi, Phan Trọng An
68270
1073277
1158785
1264491
1367899
14604106
15701112
16
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘNG THỊT NGUYÊN PHÁT BẰNG PHẪU THUẬT GHÉP MÀNG ỐI
Tác giả:  Phan Văn Năm, Nguyễn Thanh Hải, Phạm Như Vĩnh Tuyên
624118
17691123
18545131
19662141
20606148
21
HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP NHIỄM KÝ SINH TRÙNG NÃO HIẾM GẶP TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Hoàng Minh Lợi, Trương Quang Ánh, Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan, Tôn Nữ Phương Anh, Ngô Thị Minh Châu
532159
22
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC VIÊM DẠ DÀY MẠN CHO HP
Tác giả:  Nguyễn Thanh Dung, Trần Quang Đi, Hoang Trong Thảng
833168
23
CẬP NHẬT VỀ ĐIỀU TRỊ HELICOBACTER PYLORI
Tác giả:  Vĩnh Khánh, Trần Văn Huy
628176
24
THÔNG TIN Y DƯỢC HỌC
Tác giả:  Nguyễn Vũ Quốc Huy, Trần Ngọc Khánh Nam
612186

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,140 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,192 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[3] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (5,628 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[4] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (3,560 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[5] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,331 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,309 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,171 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[8] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (2,976 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[9] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (2,958 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (2,919 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN