Đặt vấn đề: Bệnh TCM là bệnh truyền nhiễm do enterovirus gây ra. Bệnh lành tính và tự giới hạn trong vòng 7-10 ngày. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bệnh diễn tiến nặng với các biến chứng thần kinh, tim mạch và có thể tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Nhận ra một số yếu tố nguy cơ của bệnh tay chân miệng nặng là rất quan trọng. Dựa vào các yếu tố nguy cơ này, các bác sĩ ở tuyến y tế cơ sở có thể nhanh chóng phân loại bệnh nhân tay chân miệng và có thái độ xử lý thích hợp: chuyển bệnh nhân tay chân miệng có nguy cơ cao xuất hiện biến chứng vào bệnh viện sớm để theo dõi chặt chẽ và xử lý tiếp theo, trong khi những người có nguy cơ thấp có thể được chăm sóc ngoại trú sau khi giáo dục và tư vấn cho cha mẹ bệnh nhi.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu bệnh chứng dựa vào bệnh viện được tiến hành trên 150 ca bệnh là bệnh nhân TCM nặng (từ 2b trở lên), 150 ca chứng là bệnh nhân TCM nhẹ (độ 1, 2a) với tiêu chí kết đôi theo nhóm tuổi, giới tính, dân tộc và địa bàn cư trú. Cả ca bệnh và ca chứng đều nhập viện điều trị tại cùng một bệnh viện và dương tính với EV hoặc EV71 (kỹ thuật PCR). Nhóm bệnh và nhóm chứng được so sánh với nhau về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến mức độ nặng của bệnh TCM.
Kết quả: tích hồi quy logistic cho thấy các yếu tố nguy cơ trước khi trẻ nhập viện điều trị: là suy dinh dưỡng, không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, học vấn của mẹ thấp và chăm sóc trẻ ốm chưa tốt; các yếu tố nguy cơ khi trẻ nhập viện điều trị: đỉnh nhiệt ≥ 39oC, không có dấu hiệu loét ở miệng, bệnh sử giật mình, tăng bạch cầu và tác nhân gây bệnh là EV71.
Kết luận: những yếu tố làm gia tăng nguy cơ mắc TCM nặng bao gồm: suy dinh dưỡng thể thấp còi (OR=1,84 – KTC95%: 1,05-3,22); không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu (OR=2,03 – KTC95%: 1,08-3,84); học vấn của người mẹ thấp (OR=2,77 – KTC95%: 1,06-7,28); nhóm bà mẹ chăm sóc trẻ ốm chưa tốt (OR=3,93 – KTC95%: 2,40-6,44); đỉnh nhiệt ≥ 39oC (OR=3,63-KTC95%: 1,91-6,90); Không có dấu hiệu loét miệng (OR=2,45-KTC95%: 1,28-4,69); Bệnh sử giật mình (OR=9,93-KTC95%: 4,89-20,14); Tăng bạch cầu ≥ 11,0 (K/µl) (OR=2,52-KTC95%: 1,36-4,69); Bệnh nhân nhiễm EV71 (OR=2,46-KTC95%: 1,29-4,69). |
Background: HFMD is an infectious disease caused by enterovirus. The disease is benign and self-limiting within 7-10 days. However, in some cases, the disease progresses to severe neurological, cardiovascular complications and can be fatal if not detected and treated in time. Identifying some risk factors of severe HFMD is very important. Based on these risk factors, doctors at grassroots health system can quickly classify HFMD patients and adopt appropriate handling approaches: either transfer HFMD patients at high risk complications to the hospital early to closely monitor for subsequent treatment, while those with low risk can be given outpatient care after counseling patients’ parents.
Methodology: a case-control study based on hospital was conducted on 150 cases of severe HFMD patients (from level 2b or higher) and 150 cases of mild HFMD patients (level 1, 2a), matching by age, gender, ethnicity and area of residence. Both cases and controls were hospitalized at the same hospital and were positive for EV or EV71 (PCR). Cases and controls were compared in terms of factors which can affect the severity of HFMD.
Results: Logistic regression showed that the risk factors before patients’ hospitalization include: malnutrition, not exclusive breastfeeding in the first 6 months, low maternal education, and poor care for sick children. The risk factors after patients’ hospitalization include: peak temperature ≥ 39oC, with no signs of mouth ulcers, startling history, increase of leukocytosis, and EV71 as pathogen.
Conclusion: Factors increasing the risk of severe HFMD include stunting malnutrition (OR = 1.84 - 95% CI: 1.05 to 3.22); not be exclusively breastfed for the first 6 months (OR = 2.03 - 95% CI: 1.08 to 3.84); Low maternal education (OR = 2.77 - 95% CI: 1.06 to 7.28); poor maternal care for patients (OR = 3.93 - 95% CI: 2.40 to 6.44); peak temperature ≥ 39oC (OR = 3.63 95% CI-: 1.91 to 6.90); No signs of oral ulcers (OR = 2.45 95% CI-: 1.28 to 4.69); Startling history (OR = 9.93 95% CI-: 4.89 to 20.14); increase of leukocytosis ≥ 11.0 (K/µl) (OR = 2.52 95% CI-: 1.36 to 4.69); EV71-infected patients (OR = 2.46 95% CI-: 1.29 to 4.69). |