Trang chủ
Giới thiệu
Thống kê
Nội dung
Hướng dẫn
Liên hệ
Đăng nhập
Đăng ký

NỘI DUNG BÀI BÁO

NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN MỘT NÒNG TRONG PHẪU THUẬT CẮT HẠCH GIAO CẢM NGỰC NỘI SOI
ANESTHESIA WITH SINGLE-LUMEN ENDOTRACHEAL INTUBATION FOR THORACOSCOPIC SYMPATHECTOMY
 Tác giả: Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
Đăng tại: Tập 6 (02) - Số 32/2016; Trang: 5
Tóm tắt bằng tiếng Việt:

Đặt vấn đề: Tăng tiết mồ hôi tay là bệnh hay gặp ở người trẻ, gây nhiều phiền toái trong sinh hoạt hằng ngày, nhất là trong giao tiếp. Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt hạch thần kinh giao cảm là phương pháp điều trị hiệu quả cao và dễ thực hiện. Trước đây, để thực hiện được phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt hạch thần kinh giao cảm cần phải gây mê với đặt nội khí quản hai nòng, thông khí từng bên phổi, đặt bệnh nhân ở tư thế nằm nghiêng, nằm sấp hay nằm ngửa. Phương pháp này làm cho phẫu thuật khá phức tạp, tốn kém, đôi khi gây tổn thương đường hô hấp không cần thiết. Hiện nay, chúng tôi đã nghiên cứu áp dụng phương pháp gây mê với đặt ống nội khí quản một nòng, tư thế nằm ngửa nửa Fowler có bơm khí CO2 vào khoang màng phổi. Kỹ thuật này làm cho phẫu thuật trở nên thuận lợi, đỡ tốn kém mà vẫn đảm bảo an toàn cho bệnh nhân. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả của kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi và đánh giá sự biến đổi tần số tim, huyết áp và hô hấp trong quá trình gây mê và phẫu thuật.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 43 bệnh nhân, được chẩn đoán tăng tiết mồ hôi tay, có chỉ định phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi. Bệnh nhân được gây mê nội khí quản một nòng thông thường, đặt tư thế nằm ngửa đầu cao 300, bơm khí CO2 áp lực 5 - 6 mmHg vào khoang màng phổi. Các chỉ số nghiên cứu gồm: Tần số tim, huyết áp động mạch, SpO2, EtCO2, áp lực đỉnh đường thở, thời gian phẫu thuật mỗi phổi, biến chứng của gây mê và phẫu thuật, thời gian nằm viện trung bình của bệnh nhân.

Kết quả: Kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng kết hợp bơm khí CO2 vào khoang màng phổi để phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi được thực hiện thành công trên 43 bệnh nhân, tần số tim, huyết áp và hô hấp ổn định trong quá trình phẫu thuật tại các thời điểm trước và sau bơm CO2 của mỗi phổi, SpO2 duy trì ổn định trên 98% trong quá trình phẫu thuật, không có trường hợp nào đặt dẫn lưu ngực, không ghi nhận có biến chứng xảy ra về gây mê và phẫu thuật, thời gian nằm viện trung bình 2,84 ± 0,43 ngày.

Kết luận: Kỹ thuật gây mê toàn thân với ống nội khí quản một nòng, tư thế nằm ngửa nửa Fowler kết hợp bơm CO2 vào khoang màng phổi trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi là một kỹ thuật an toàn và hiệu quả, ít gây biến đổi tần số tim, huyết áp, hô hấp, tiết kiệm cho bệnh nhân và chưa ghi nhận có biến chứng.

Từ khóa: đặt nội khí quản một nòng, ống nội khí quản hai nòng, cắt hạch giao cảm ngực nội soi
Abstract:

Background: Hyperhidrosis is frenquently present in young people, caused much trouble in daily life, especially in communication. Thoracoscopic sympathectomy is an effective and safe method to treat palmar hyperhidrosis. Previously, the double - lumen tube was used. This method was too complex, expensive, accompanied pulmonary injury. We applied anesthesia with single - lumen endotracheal intubation and intrathoracic CO2 insufflation in supine position for thoracoscopic sympathectomy. The objective of this study was to evaluate the result of anesthesia and change of heart rate, arterial blood pressure, the respiration and complication.

Methods: A prospective study was realized on 43 patients diagnosed palmar hyperhidrosis, and performed thoracic sympathectomy for the treatment of palmar hyperhidrosis. Patients in supine position were carried out anesthesia with the single - lumen endotracheal intubation and intrathoracic CO2 insufflation at a rate 0.5 - 1 L.min-1, sustained intrathoracic pressure at 5 - 6mmHg insufflation. All the patients were evaluated: heart rate, arterial blood pressure, saturation of peripheral oxygen (SpO­2), end-tidal carbon dioxide (EtCO2), peak airway pressure, surgery time for each lung, the complication of surgery and anesthesia, hospital stay.

Results: General anesthesia with single - lumen endotracheal intubation, and intrathoracic CO2 insufflation for treating palmar hyperhidrosis was performed successfully in all patients supine position semi Fowler with the mean age 21.28 ± 5.65 (min 11 age - max 42 age), heart rate, arterial blood pressure and respiratory stability during surgery and anesthesia. SpO2 was over 98%, mean hospital stay was 2.84 ± 0.43 days (range 2- 4days).

Conclusions: Anesthesia with single - lumen endotracheal intubation and intrathoracic CO2 insufflation in supine position for thoracoscopic sympathectomy was the method that provided good surgery condition, guaranteed intraoperatively heart rate, arterial blood pressure and respiratory stability. This was an effective, safe method.

Key words: Single-lumen endotracheal intubation, double-lumen endotracheal tube, thoracoscopic sympathectomy

CÁC BÀI BÁO TRONG TẬP 6 (02) - SỐ 32/2016

TTTiêu đềLượt xemTrang
1NGHIÊN CỨU KỸ THUẬT GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN MỘT NÒNG TRONG PHẪU THUẬT CẮT HẠCH GIAO CẢM NGỰC NỘI SOI
Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
34595
2ĐÁNH GIÁ SỰ BIẾN ĐỔI LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN VIÊM DẠ DÀY MẠN NHIỄM HELICOBACTER PYLORI SAU ĐIỀU TRỊ BẰNG PHÁC ĐỒ RACM
Tác giả:   Thái Thị Hoài, Trần Văn Huy
234612
3NGHIÊN CỨU HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH Ở BỆNH NHÂN TRÊN 50 TUỔI CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT BỆNH LÝ VAN TIM
Tác giả:  Võ Bằng Giáp, Hồ Anh Bình, Huỳnh Văn Minh
176520
4NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA TENOFOVIR TRÊN BỆNH NHÂN XƠ GAN DO VIRUS VIÊM GAN B
Tác giả:  Trần Văn Huy, Nguyễn Thị Huyền Thương
259925
5SO SÁNH KẾT QUẢ CẮT AMIĐAN BẰNG BÓC TÁCH VỚI DAO ĐIỆN ĐƠN CỰC
Tác giả:  Lê Thanh Thái, Đặng Duy Nam
194430
6NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM VỀ TUỔI, SIÊU ÂM VÀ MỐI LIÊN QUAN GIỮA MẬT ĐỘ PSA VỚI MÔ BỆNH HỌC Ở BỆNH NHÂN U TIỀN LIỆT TUYẾN
Tác giả:  Nguyễn Văn Mão
198635
7NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CHẨN ĐOÁN NHIỄM NẤM, TRÙNG ROI ÂM ĐẠO Ở PHỤ NỮ ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Phước Vĩnh, Tôn Nữ Phương Anh
195943
8NGHIÊN CỨU NỒNG ĐỘ ASYMMETRIC DIMETHYLARGININE HUYẾT TƯƠNG VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH THẬN MẠN GIAI ĐOẠN CUỐI
Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Võ Tam, Hoàng Viết Thắng
177151
9NGHIÊN CỨU SỰ KẾT HỢP SST2 VÀ BNP HUYẾT THANH TRONG TIÊN LƯỢNG SUY TIM VÀ TỬ VONG TRONG 30 NGÀY Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP ST CHÊNH LÊN
Tác giả:  Hoàng Anh Tiến, Trần Thị Thanh Trúc, Võ Thành Nhân
205661
10ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG CỔ TỬ CUNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP ÁP LẠNH TẠI CẦN THƠ
Tác giả:  Lâm Đức Tâm, Nguyễn Vũ Quốc Huy
196669
11NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC TRONG ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
671776
12NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ HỌC TẬP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NĂM THỨ NHẤT VÀ NĂM THỨ HAI CỦA SINH VIÊN NGÀNH Y ĐA KHOA KHÓA HỌC 2012-2018 TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HUẾ
Tác giả:  Trần Thị Lợi, Trần Đức Lai
200085
13NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG NẶNG Ở BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE NGƯỜI LỚN
Tác giả:  Lê Vũ Phong, Phan Trung Tiến, Nguyễn Thị Phương Thảo, Trần Xuân Chương
280395
14HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Tác giả:  Hoàng Hữu Khôi, Võ Văn Thắng, Hoàng Ngọc Chương
1749101
15ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮT LÁCH NỘI SOI
Tác giả:  Hồ Văn Linh, Dương Xuân Lộc, Hồ Phạm Hạ Uyên, Nguyễn Thị Lan, Hoàng Thị Minh Giải, Hoàng Trọng Nhật Phương, Phan Hải Thanh, Phạm Anh Vũ, Phạm Như Hiệp, Lê Lộc
1645108
16KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG VIÊM NHIỄM SINH DỤC DƯỚI CỦA PHỤ NỮ KHMER TRONG ĐỘ TUỔI 15-49 TẠI CẦN THƠ NĂM 2016
Tác giả:  Phan Trung Thuấn,, Trần Đình Bình, Đinh Thanh Huề, Đinh Phong Sơn, Trương Kiều Oanh, Trương Hoài Phong
2262113
17KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA THANG ĐIỂM MOCA TRONG TẦM SOÁT SA SÚT TRÍ TUỆ DO MẠCH MÁU Ở BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH MÁU NÃO GIAI ĐOẠN BÁN CẤP
Tác giả:  Nguyễn Đình Toàn
3053120
18PHÂN TÍCH CHI PHÍ CỦA CHƯƠNG TRÌNH TIÊM CHỦNG MỞ RỘNG Ở TUYẾN Y TẾ CƠ SỞ TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Tác giả:  Nguyễn Hoàng Lan, Nguyễn Thị Tình
1840128
19NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VÕNG MẠC ĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG TIÊM BEVACIZUMAB NỘI NHÃN
Tác giả:  Dương Anh Quân, Trần Thị Thu Hiền, Phan Văn Năm
1926137
20TỶ LỆ BIỂU HIỆN LÂM SÀNG VÀ SINH HỌC TRÊN BỆNH NHÂN LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG CHẨN ĐOÁN THEO TIÊU CHUẨN SLICC 2012
Tác giả:  Võ Tam, Hoàng Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị Lộc
1739142
21VIÊM DẠ DÀY MẠN DO HELICOBACTER PYLORI: HIỆU QUẢ TIỆT TRỪ CỦA PHÁC ĐỒ BỐN THUỐC CÓ BISMUTH (EBMT)
Tác giả:  Đặng Ngọc Quý Huệ, Trần Văn Huy, Nguyễn Thanh Hải
2597149
22ĐANH GIÁ HIỆU QUẢ LÀM GIẢM NHẠY CẢM NGÀ CỦA KEM CHỨA 8% ARGININE VÀ CANXI CARBONATE TRONG THỦ THUẬT LẤY CAO RĂNG

Tác giả:  Bùi Thị Bảo Trinh, Phạm Nữ Như Ý
1961159

Bài quan tâm nhiều nhất
[1] Đánh giá chức năng tâm thu thất phải bằng thông số TAPSE (7,990 lần)
Tạp chí:  Tập 1(5) - Số 5/2011; Tác giả:  Nguyễn Liên Nhựt, Nguyễn Anh Vũ
[2] Mối liên quan giữa mức độ sử dụng điện thoại thông minh và các rối loạn giấc ngủ, rối loạn tâm lý ở học sinh trung học phổ thông và sinh viên (7,440 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (04); Tác giả:  Nguyễn Minh Tâm, Nguyễn Phúc Thành Nhân, Nguyễn Thị Thuý Hằng
[3] Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc trong điều trị tăng huyết áp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế (6,717 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Thái Khoa Bảo Châu, Võ Thị Hồng Phượng
[4] Lung-rads và cập nhật về chẩn đoán nốt mờ phổi bằng cắt lớp vi tính ngực liều thấp (4,431 lần)
Tạp chí:  Tập 5(4_5) - Số 28+29/2015; Tác giả:  Hoàng Thị Ngọc Hà, Lê Trọng Khoan
[5] NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO MỨC ĐỘ VỪA VÀ NẶNG Ở KHOA CẤP CỨU BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ (4,033 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Hoàng Trọng Ái Quốc, Tôn Thất Hoàng Quí, Võ Đăng Trí, Hoàng Thị Kim Trâm, Châu Thị Thanh Nga
[6] Stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y tế Công cộng, Trường Đại học Y Dược Huế (3,811 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (03); Tác giả:  Đoàn Vương Diễm Khánh, Lê Đình Dương, Phạm Tuyên, Trần Bình Thăng, Bùi Thị Phương Anh, Nguyễn Thị Trà My Nguyễn Thị Yên, Bùi Đức Hà, Nguyễn Hữu Hùng, Nguyễn Văn Kiều
[7] Nghiên cứu thang điểm Blatchford trong tiên lượng bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do bệnh lý dạ dày tá tràng (3,572 lần)
Tạp chí:  Tập 4(3) - Số 21/2014; Tác giả:   Hoàng Phương Thủy, Hoàng Trọng Thảng
[8] Nghiên cứu kỹ thuật gây mê nội khí quản một nòng trong phẫu thuật cắt hạch giao cảm ngực nội soi (3,459 lần)
Tạp chí:  Tập 6 (02) - Số 32/2016; Tác giả:  Trần Thị Thu Lành, Hồ Khả Cảnh, Nguyễn Văn Minh
[9] Giá trị tiên lượng của chỉ số MELD ở bệnh nhân xơ gan Child Pugh C (3,267 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (05) ; Tác giả:  Võ Thị Minh Đức, Trần Văn Huy, Hoàng Trọng Thảng
[10] NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ TIÊN LƯỢNG CỦA BỆNH NHÂN ĐA CHẤN THƯƠNG BẰNG THANG ĐIỂM ISS (3,261 lần)
Tạp chí:  Tập 7 (02) ; Tác giả:  Vũ Duy, Lâm Việt Trung
ISSN 1859 - 3836

TẠP CHÍ Y DƯỢC HUẾ 

HUE JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY

 

CƠ QUAN CHỦ QUẢN: Trường Đại học Y - Dược, Đại học Huế

 Tổng Biên tập: Nguyễn Minh Tâm

Địa chỉ: Tầng 4, Nhà A Trường Đại học Y Dược Huế, số 06 Ngô Quyền Tp. Huế

Điện thoại: (0234) 3.826443; Email: tcydhue@huemed-univ.edu.vn

Copyright © 2016 by G7VN